Thông tin tài liệu:
Cùng tìm hiểu định nghĩa suy chức năng tuyến giáp, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, phân loại, Lâm sàng của suy chức năng tuyến giáp, cận lâm sàng, các thể lâm sàng, chẩn đoán, và điều trị bệnh suy chức năng tuyến giáp được trình bày cụ thể trong "Bài giảng chuyên đề bệnh học: Suy chức năng tuyến giáp". Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề bệnh học: Suy chức năng tuyến giáp BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Biên soạn: TS.Hoàng Trung Vinh (Học viên Quân Y) 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Suy chức năng tuyếngiáp”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh này,như: Định nghĩa suy chức năng tuyến giáp, Nguyên nhân, Cơ chế bệnhsinh, Phân loại, Lâm sàng của suy chức năng tuyến giáp, Cận lâm sàng,Các thể lâm sàng, Chẩn đoán, và Điều trị bệnh Suy chức năng tuyếngiáp. 2 NỘI DUNG 1. ĐỊNH NGHĨA SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP - Suy chức năng tuyến giáp là tình trạng giảm chức năng tuyến giáp dẫnđến sự thiếu hụt tổng hợp hormon tuyến giáp. Danh từ đồng nghĩa: thiểu năng tuyến giáp, nhược năng tuyến giáp, suytuyến giáp. - Suy tuyến giáp tiên phát là vấn đề quan tâm chung của ngành y tế. - Suy chức năng tuyến giáp có thể xuất hiện sau khi sinh hoặc và trongthời kỳ trưởng thành. Bệnh gây ra chứng đần độn (cretinism). - Bệnh phù niêm (myxedema) là trường hợp suy tuyến giáp nặng trongđó phù niêm là do da và các mô khác bị xâm nhiễm bởi một chất dạng nhầychứa nhiều polysaccarit axit hút nước, có đặc điểm là phù cứng ấn không lõm. - Tỷ lệ gặp: 1-3% trong cộng đồng dân số; 1-2 người trên 1.000 phụ nữ;2 người trên 10.000 nam giới tuổi trung niên trở lên, trong đó suy giáp bẩmsinh gặp với tỉ lệ 1/5000 trẻ sơ sinh. 2. NGUYÊN NHÂN 2.1. Suy giáp tiên phát (nguyên nhân tại tuyến giáp) a) Suy giáp không có tuyến giáp to: - Thiếu hụt bẩm sinh men tổng hợp hormon giáp. - Suy giáp tiên phát không rõ nguyên nhân. - Tai biến sau điều trị: phóng xạ, phẫu thuật. - Tai biến sau chiếu xạ. b) Suy giáp có tuyến giáp to: - Thiếu hụt di truyền men tổng hợp hormon giáp . 3 - Tai biến do dùng các thuốc để điều trị bệnh lý tuyến giáp: iod, thuốckháng giáp tổng hợp. - Thiếu hụt cung cấp iod. - Tai biến do dùng một số loại thuốc khác: aminosalicylic axit, iod,phenylbutazone, iodoantipyrine, líthium. - Viêm tuyến giáp mạn tính: Hashimoto. - Interleukin 2 và các tế bào họat động tự giết lymphokine. 2.2. Suy giáp thứ phát (nguyên nhân tổn thương tại tuyến yên hoặcvùng dưới đồi): a) Tổn thương tại tuyến yên: - Suy toàn bộ chức năng tuyến yên. - Thiếu hụt TSH đơn độc. b) Tổn thương vùng dưới đồi: - Thiếu hụt bẩm sinh TRH. - Nhiễm khuẩn (viêm não). - U vùng dưới đồi. - Thâm nhiễm (sarcoidosis). 2.3. Nguyên nhân tự có trong cơ thể (self- limited) - Triệu chứng phản ứng khi dùng các thuốc ức chế tuyến giáp. - Viêm tuyến giáp bán cấp và mạn với suy giáp thoáng qua (thường đisau pha cường giáp). - Do đề kháng đối với tác dụng của hormon giáp ở ngoại vi gây ra bởisự bất thường của thụ thể tiếp nhận thyroxin ở tế bào. 3. CƠ CHẾ BỆNH SINH Suy chức năng tuyến giáp có thể có tuyến giáp to hoặc không to. 4 3.1. Cơ chế bệnh sinh của suy giáp không có tuyến giáp to: Do tuyến giáp teo làm mất tổ chức tuyến giáp dẫn đến giảm tổng hợphormon tuyến giáp mặc dù tác dụng kích thích của TSH đối với tuyến giápvẫn còn được bảo tồn. Đa số các trường hợp suy giáp là do tai biến điều trị bệnh Basedowbằng phẫu thuật, phóng xạ. Suy giáp có teo tuyến giáp có thể là những bệnh tiên phát không rõnguyên nhân, thường do cơ chế tự miễn dịch và kết hợp với sự xuất hiện cáckháng thể kháng tuyến giáp lưu hành trong máu. Một số trường hợp khác làdo xuất hiện kháng thể chống lại thụ thể tiếp nhận TSH, những trường hợpnày hay kết hợp với một số bệnh như đái tháo đường do tụy, thiếu máu huyếttán, luput ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm gan mạn. Nói chung suy giáp có thể là một trong những biểu hiện sự thiếu hụt củanhiều tuyến nội tiết như tuyến giáp, thượng thận, cận giáp, sinh dục mà gây rado cơ chế tự miễn. Tất cả những bệnh này đều có biểu hiện suy giáp tiên phátvà là những bệnh có tăng lưu hành ở các đơn bội HLA đặc hiệu. Những thiếuhụt của các quá trình này dẫn đến chứng đần độn đơn lẻ không có tuyến giápto hoặc suy giáp ở thiếu niên. Suy giáp gây ra do viêm tuyến giáp bán cấp và trong các hội chứng“viêm tuyến giáp không đau” bao gồm: các trường hợp sau đẻ, bệnh thườngxuất hiện sau giai đoạn nhiễm độc giáp tạm thời. 3.2. Cơ chế bệnh sinh của suy giáp có tuyến giáp to. Khi không đủ hormon tuyến giáp sẽ dẫn đến tăng tiết TSH và dưới tácdụng của TSH với nồng độ cao tuyến giáp sẽ to ra. Nếu những đáp ứng này không được điều chỉnh tương ứng thì sau đó sẽxuất hiện suy giáp. Đa số các trường hợp suy giáp có tuyến giáp to ở Bắc Mỹ 5là do bện ...