Danh mục

Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Thông liên thất - Nguyễn Lân Việt

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 428.55 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Thông liên thất”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh này, như: Giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm chẩn đoán, chỉ định điều trị và tiến triển của bệnh thông liên thất. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Thông liên thất - Nguyễn Lân ViệtBÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC:THÔNG LIÊN THẤT Biên soạn: Nguyễn Lân Việt 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Thông liên thất”, ngườihọc nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh này, như: Giảiphẫu bệnh, Sinh lý bệnh, Triệu chứng lâm sàng, Các xét nghiệm chẩnđoán, Chỉ định điều trị và tiến triển của bệnh Thông liên thất. 2 NỘI DUNG Ngoại trừ bệnh van động mạch chủ chỉ có hai lá van thì thông liên thấtlà bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất, nó chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩmsinh. Do các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu (tiếng thổi tâm thu to ở vùng giữatim) và các biến chứng sớm của nó nên thông liên thất hay được chẩn đoánsớm từ khi bệnh nhân còn nhỏ. Chẩn đoán thông liên thất từ khi còn trongthai nhi có thể thực hiện được bằng siêu âm tim bởi các bác sĩ có kinhnghiệm. Thông liên thất lỗ nhỏ rất hay gặp và thường dung nạp rất tốt. Do đó nócó thể gặp ở người trưởng thành và có khả năng tự đóng. Tỷ lệ tự đóng lại củacác trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ ở trẻ em lên đến 75%. Ngược lại thôngliên thất lỗ lớn sẽ ảnh hưởng nhanh đến hô hấp và áp lực động mạch phổi cóthể tăng một cách cố định rất sớm từ 6 đến 9 tháng. Đối với các trường hợpsức cản mạch phổi tăng cố định (hội chứng Eisenmenger) bệnh nhân hiếm khisống được quá tuổi 40. Các biến chứng hay gặp ở nhóm bệnh nhân này làchảy máu ở phổi, viêm nội tâm mạc, áp xe não, rối loạn nhịp thất và các biếnchứng của đa hồng cầu. Tiên lượng sẽ rất kém ở các bệnh nhân có các biểuhiện ngất, suy tim xung huyết và ho ra máu. Người ta nhận thấy ngoài nguyên nhân do mẹ bị cúm trong ba thángđầu, thông liên thất hay gặp trong các hội chứng bệnh lý, đặc biệt là hộichứng có ba nhiễm sắc thể 21, hội chứng do mẹ nghiện rượu khi mang thai... 3 I. GIẢI PHẪU BỆNH 1. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh về thông liên thất khác nhauđược đặt ra nhưng nhìn chung lại có 4 loại thông liên thất chính về giải phẫubệnh là: Thông liên thất phần quanh màng, Thông liên thất phần cơ, Thôngliên thất phần buồng nhận và thông liên thất phần phễu (thông liên thất ở phíatrên của cựa Wolff). 1.1. Thông liên thất phần quanh màng Là loại thông liên thất hay gặp nhất, chiếm khoảng 70-80% các trườnghợp, nằm ở cao thuộc phần màng của vách liên thất, ở chỗ nối giữa van 3 lávà van động mạch chủ. Tuy nhiên, nó có thể dịch chuyển ra sau, ra trước hayxuống dưới một chút tùy từng trường hợp. Tổn thương thường phối hợp tạothành một túi nhỏ ở dưới van 3 lá hay xung quanh bờ van (thường cũng đượcgọi là túi phình phần màng vách liên thất). Nó có thể gây hở van động mạchchủ và hẹp phần thấp của đường ra thất phải. Đây là loại thông liên thất cókhả năng tự đóng cao. 1.2. Thông liên thất phần cơ hay Thông liên thất ở gần mỏm tim. Nó có thể ở bất cứ vị trí nào của phần thấp vách liên thất cho đến mỏmtim. Thể bệnh này chiếm khoảng 5 đến 20% các trường hợp thông liên thất vàcũng có khả năng tự đóng cao trừ các trường hợp có nhiều lỗ thông liên thất. 4 Hình 1. Vị trí giải phẫu các loại thông liên thất. 1.3. Thông liên thất phần buồng nhận hay Thông liên thất kiểu ốngnhĩ thất chung Loại này chiếm khoảng từ 5 đến 8% các trường hợp. Thông liên thấtloại này thường ở vị trí cao của vách liên thất, rộng, ít khả năng tự đóng vàhay đi kèm tổn thương của các van nhĩ thất. Hay gặp phình vách liên thất ở vịtrí này. 1.4. Thông liên thất phần phễu hay Thông liên thất dưới van độngmạch chủ hoặc dưới van động mạch phổi. Loại này hiếm gặp hơn (5 đến 7%), là loại thông liên thất mà lỗ thôngnằm ở phần rất cao của vách liên thất nơi có tiếp giáp với van động mạch chủvà van động mạch phổi (nên còn được gọi là thông liên thất kiểu dưới các đạiđộng mạch). Điểm đặc biệt quan trọng của loại thông liên thất này là lỗthông thường phối hợp với tổn thương lá van động mạch chủ và có hở chủ đikèm (hội chứng Laubry-Pezzy). 5 2. Các tổn thương khác phối hợp có thể gặp: hẹp van động mạchphổi, hẹp trên van động mạch phổi, hở 3 lá, thông trực tiếp từ thất trái sangnhĩ phải, màng ngăn dưới động mạch chủ… II. SINH LÝ BỆNH - Luồng thông của shunt có lưu lượng phụ thuộc vào kích thước lỗthông liên thất và sức cản hệ động mạch phổi cũng như áp lực thất phải.Luồng shunt sẽ gây ra quá tải ở phổi, nhĩ trái và thất trái. - Diễn biến xấu dần sẽ là tăng áp động mạch phổi gây suy tim phải vàvề sau sẽ chuyển thành hội chứng Eisenmenger (tăng sức cản của mạch phổido bệnh lý động mạch phổi tắc nghẽn cố định làm giảm dòng shunt trái - phải,làm tăng dòng shunt phải - trái). III. TRIỆU CHỨNG LÂM ...

Tài liệu được xem nhiều: