Thông tin tài liệu:
Bài giảng chuyên đề "Thần kinh học: Đại cương đột quỵ não" cung cấp các kiến thức giúp người đọc xác định được định nghĩa đột quỵ não của tổ chức y tế thế giới; đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não; nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não; chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt hai thể đột quỵ não; nguyên tắc điều trị và thực hiện cấp cứu ban đầu đột quỵ não. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Thần kinh học: Đại cương đột quỵ não - GS.TS. Nguyễn Văn Chương
BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
THẦN KINH HỌC:
ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QU NÃO
Biên soạn: GS.TS.Nguyễn Văn Chương
1
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Sau khi học xong chuyên đề “Thần kinh học: Đại cương đột quỵ
não”, người học nắm được những kiến thức như: Định nghĩa đột quỵ não
của tổ chức y tế thế giới; Đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não; Nguyên
nhân và các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não; Chẩn đoán và chẩn đoán
phân biệt hai thể đột quỵ não; Nguyên tắc điều trị và thực hiện cấp cứu
ban đầu đột quỵ não.
2
NỘI DUNG
I. ĐẠI CƢƠNG
1. Thuật ngữ
- Thiếu máu não cục bộ tạm thời: tình trạng mất đột ngột chức năng của
não bộ và được phục hồi hoàn toàn trong vòng 24 giờ, không do chấn thương.
- Tai biến mạch máu não: tình trạng mất đột ngột chức năng của não,
tồn tại quá 24 giờ hoặc chết trước 24 giờ, không do chấn thương.
- Đột qụy não (strocke): là dạng viết ngắn gọn của “strocke of
apoplexy”. “apoplexy” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “apoplexia”.
- “Tai biến mạch máu não” và “Đột qụy não” là 2 tên gọi tương đương
nhau.
2. Giải phẫu, sinh lý tuần hoàn và chuyển hoá ở não
2.1. Đặc điểm giải phẫu các động mạch não
Não được tưới máu bởi hai hệ thống động mạch: hệ động mạch cảnh
trong và hệ động mạch sống - nền.
- Hệ động mạch cảnh trong cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán
cầu đại não và chia thành 4 ngành tận: động mạch não trước, động mạch não
giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước. Mỗi động mạch
não chia làm hai loại ngành: ngành nông cung cấp máu cho vỏ não, ngành sâu
đi vào trong não.
- Hệ động mạch sống - nền phân bố máu cho thân não, tiểu não, mặt
dưới thùy thái dương và thùy chẩm.
3
2.2. Đặc điểm sinh lý tuần hoàn và chuyển hoá ở não
- Lưu lượng tuần hoàn não: trung bình ở người lớn là 49,8 ± 5,4ml/100g
não/ phút (chất xám: 79,7 - 10,7ml/100g não/phút, chất trắng: 20,5 ±
2,5ml/100g não/phút).
- Thể tích máu não (cerebral blood volumen: CBV) là 4 - 5ml/100g.
- Thời gian chuyển máu trung bình (meamn transit time): 3,2 - 3,5 giây.
- Ở trẻ em, lưu lượng tuần hoàn não khu vực lớn hơn ở người lớn. Từ
lứa tuổi 60 trở đi, lưu lượng tuần hoàn não giảm xuống nhanh chóng.
Hình 1: Sơ đồ cấp máu của hệ thống động mạch não.
4
II. CÁC THỂ ĐỘT QUỲ NÃO
1. Định nghĩa đột qụy não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đột qụy mạch máu não được định nghĩa
như sau: Đột qụy là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự khởi phát
đột ngột của các triệu chứng biểu hiện tổn thương khu trú của não, tồn tại trên
24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù
hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, loại trừ nguyên nhân
chấn thương.
2. Phân chia các thể lâm sàng
- Nhồi máu não: 80 - 85% (trong đó huyết khối động mạch não khoảng
60 - 70%, tắc mạch máu 15 - 25%).
- Đột qụy chảy máu chiếm 15 - 20% (trong đó chảy máu não 10 - 15%,
chảy máu dưới nhện khoảng 5%).
3. Yếu tố dịch tễ đột qụy não
Nhìn chung tỷ lệ đột qụy não trên thế giới vẫn còn cao, trong những
năm gần đây bệnh có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á.
- Theo thông báo chung của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ hiện mắc của
đột qụy là 500 - 800/100.000 dân.
- Ở Việt Nam tỷ lệ hiện mắc bệnh dao động từ 104/100000 dân một số
quận (ở Hà Nội) đến 105/100000 dân (Huế), 157/100000 dân (thị xã Hà
Đông), và 409/100.000 dân (TP. Hồ Chí Minh).
- Tỷ lệ tử vong do đột qụy não đứng hàng thứ ba sau ung thư và nhồi
máu cơ tim.
- Tỷ lệ tàn phế do đột qụy não đứng hàng đầu trong các bệnh thần kinh.
5
- Theo Graeme J Hankey (2002), đột qụy là bệnh thường gặp đứng hàng
thứ tư trong cơ cấu bệnh thần kinh (sau Migraine, đau đầu do căng thẳng và
hội chứng ống cổ tay).
III. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA ĐỘT QUỲ NÃO
1. Định nghĩa yếu tố nguy cơ (risk factors)
Yếu tố nguy cơ của đột qụy là những đặc điểm của một cá thể hoặc một
nhóm cá thể, có liên quan tới khả năng mắc đột qụy não cao hơn một cá thể
hoặc một nhóm cá thể khác không có các đặc điểm đó (Graeme J Hankey,
2002).
- Trong thực tế các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não có nhiều, tuy nhiên
không đồng nhất cho mọi chủng tộc, mọi quốc gia.
- Có những yếu tố nguy cơ có vai trò nguyên nhân (causal risk factors)
và gặp với tỷ lệ cao như xơ vữa động mạch não, tăng huyết áp, đái tháo
đường…; nhưng cũng có khi các yếu tố đó phối hợp với nhau, Sandercock
(1989) phát hiện trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của mình mỗi người có
trung bình 2,8 yếu tố nguy cơ. Nguyễn Văn Chương và CS nghiên cứu trên
150 bệnh nhân thấy cho 72,67% bệnh nhân được xác định là có y ...