Bài số 11 giới thiệu các nguyên tắc cơ bản và ứng dụng chính của một số phương pháp thăm khám cận lâm sàng thuộc lĩnh vực thần kinh đang được áp dụng tại Việt Nam cũng như trên thế giới sẽ giúp cho sinh viên chỉ định đúng, hợp lý các xét nghiệm cần thiết phục vụ cho chẩn đoán các bệnh lý thần kinh. Các bài còn lại là những bệnh lý thường gặp nhất trong lâm sàng thần kinh, hy vọng sẽ giúp cho sinh viên nắm vững chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt, điều trị và dự phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thần kinh học (giáo trình sau đại học): Phần 2 Nguyên nhân tổn thương nơron vận động trung ương: Viêm tủy cắt ngang: khởi đầu đột ngột, cùng một lúc biểu hiện giảm hoặcmất cơ lực, trương lực cơ giảm; giảm hoặc mất cảm giác toàn bộ dưới nơitổn thương. Rối lọan cơ tròn trầm trọng kiểu không tự chủ. Nguyên nhânthường do siêu vi hoặc giang mai. Chuyển sang liệt cứng thường sau 21ngày. Viêm tuỷ thị thần kinh, còn gọi là bệnh Devic. Nguyên nhân chưarõ, có thể do độc tố của virus hay giai đoạn đầu của bệnh xơ cứng rải rác.Kèm theo liệt hai chân người bệnh thấy giảm thị lực thậm chí mù mắt, có ámđiểm trung tâm và thu hẹp thị trường. Viêm tuỷ cấp rải rác, có nhiều ổ tổn thương nằm rải rác ở tuỷ sống.Triệu chứng lâm sàng đa dạng, tuỳ theo tổn thương. Viêm tuỷ do nhiễm khuẩn khác: có thể do tụ cầu vàng (mụn, nhọt,viêm cơ ...), liên cầu (nhiễm trùng tiết niệu, sau sinh đẻ ...), hay do trựckhuẩn lao. Chấn thương đứt ngang tủy. Nhũn tủy thường do xơ vữa, hoặc viêm mạch máu tủy do giang maihoặc lao, sau tiêm thuốc tê, lipiodol, chèn ép động mạch tủy do u, thợ lặnsâu lên quá nhanh... Thường đột ngột liệt hai chi dưới, rối lọan cơ tròn kiểubí đại tiểu tiện hoặc khó đại tiểu tiện. Có thể hồi phục chuyển sang liệt cứng. Chảy máu tuỷ: khởi bệnh đột ngột với đau lưng và liệt, rối loạn cảmgiác hai chân kèm rối loạn cơ tròn đồng thời thường do u mạch. Chẩn đoánnhờ chụp cộng hưỡng từ. Nhũn não ở hai động mạch não trước, chủ yếu ở người già, liệt nhẹhai chi dưới nên đi chậm, bước nhỏ, rối lọan trí tuệ (nhầm lẫn, quên) thườngkhông có rối lọan cảm giác, nhưng hay có rối loạn cơ tròn.3.Diến biến lâm sàng3.1. Liệt mềm chuyển sang liệt cứng Khi bị tổn thương đột ngột, cấp tính (sang chấn, viêm tuỷ cấp ...) dohiện tượng choáng tuỷ, liệt mềm hai chân kèm rối loạn vận động, phản xạ, 99cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn ... Giai đoạn tiếp theo gọi làtuỷ tự động (thường sau 21 ngày), tuỷ ra khỏi hiện tượng choáng, dần hồiphục và trở lại chức năng ban đầu; vận động, phản xạ gân xương thấy trở lại,nhưng do bó tháp bị tổn thương, liên lạc giữa tuỷ và vỏ não vẫn bị giánđoạn, sừng trước tuỷ mất kiểm soát nên tăng cường quá mức làm xuất hiệnphản xạ tự động tuỷ.3.2. Liệt cứng chuyển sang liệt mềm Bệnh nhân đang liệt cứng hai chân dần dần thấy chuyển sang mềm làtiên lượng xấu do tuỷ bị hoại tử mất chức năng.4.Chẩn đoán phân biệt Một bệnh nhân vào đi lại khó khăn hoặc không đi được cần loại trừbệnh cơ xương khớp gây hạn chế vận động (chú ý viêm khớp, cơ). Phản xạhai chi dưới bình thường. Thường dễ nhưng có thể nhầm với viêm tắc động mạch hai chi dưới.Ở đây có đau cách hồi (đau hai bắp chân khi đi lại, nghĩ một lúc lại hếtnhưng nếu đi lại thì lại đau).Phản xạ hai chi dưới bình thường. Chẩn đoánnhờ chụp động mạch hai chân, thấy có hiện tưọng hẹp động mạch. Liệt cơ năng trong hystérie do sang chấn tâm lý không có tổnthương thực thể. Thường xảy ra ở bệnh nhân nữ, trẻ, nuông chiều. Có mâuthuẩn giữa bệnh sử và tiển triển, giữa triệu chứng lâm sàng và sinh lý vàkhám thực thể không tìm thấy phản xạ bệnh lý, trương lực cơ bình thường.Liệt chu kỳ do rối lọan chuyển hóa K+ (Wesphal - hạ K+ ,Gamstorps -tăng K+ , có thể K+ bình thường) xẩy ra đột ngột ở nam trẻ, táiphát nhiều lần, đở nhanh chóng, mất phản xạ gân xương và phản xạ bản thâncơ. Xét nghiệm có thay đổi ion K + . CÂU HỎI TỰ LƢỢNG GIÁ1. Trình bày cách khám một bệnh nhân liệt hai chi dưới.2. Hãy nêu sự khác nhau giữa chèn ép tủy và viêm tủy. 1003. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa tổn thương nơron ngoại biên và trung ương.4. Hãy kể các nguyên nhân tổn thương nơron ngoại biên gây liệt hai chi dưới.5. Hãy kể các nguyên nhân tổn thương nơron trung ương gây liệt hai chi dưới. 101Chương 2 THĂM DÒ HỆ THẦN KINHMỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu được nguyên tắc của một số thăm dò chức năng thườngđược sử dụng trong lâm sàng thần kinh. 2. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của một số thăm dòchức năng được sử dụng trong lĩnh vực thần kinh. 3. Nêu được chỉ định và chống chỉ định kỹ thuật chọc dò dịchnão tuỷ. 4. Nêu được các biến chứng có thể gặp khi chọc dò dịch nãotuỷ. 5. Trình bày về tính chất, thành phần dịch não tuỷ trong một sốtrường hợp bệnh lý.I. Đại cương Bệnh lý thần kinh rất phức tạp và đa dạng đòi hỏi phải thăm khám kỷlưỡng mới phát hiện được. Tuy nhiên để có thể chẩn đoán chắc chắn vàchính xác nhiều khi cần có các phương tiện thăm dò cận lâm sàng. Dựa vàocác phương pháp thăm dò chúng ta có thể chia thành 3 nhóm chính sau đây: Xét nghiệm hình ảnh. X ...