Danh mục

Bài giảng Công nghệ bao bì: Chương 5

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 652.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Công nghệ bao bì - Chương 5: Bao bì giấy – Bao bì vận chuyển hàng hóa giới thiệu bao bì vận chuyển hàng hóa, cấu tạo bao bì giấy – ứng dụng, giấy bìa gợn sóng, cấu tạo bao bì vận chuyển, quy cách của bao bì vận chuyển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công nghệ bao bì: Chương 5 CHƯƠNG 5BAO BÌ GIẤY – BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA5.1 GIỚI THIỆU BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNGHÓA5.1.1 Gỗ:- Từ cổ xưa người ta đã dùng gỗ làm vật liệu để đóng kiện với số lượng hàng hóa lớn để vận chuyển. Lúc đó, số lượng hàng hóa được vận chuyển thương mại còn thấp, gỗ được tiêu dùng với số lượng không cao, chưa gây thiệt hại cho rừng và chưa ảnh hưởng lớn đến môi trường.- Thương mại ngày càng phát triển, nhu cầu về bao bì vận chuyển ngày càng tăng cao cùng với việc khai thác rừng vượt mức đã khiến cho nhu cầu về gỗ tăng cao nên không có đủ gỗ để đáp ứng những vật liệu khác cạnh tranh với gỗ.5.1 GIỚI THIỆU BAO BÌ VẬN CHUYỂNHÀNG HÓATrong đó, giấy bìa gợn sóng chiếm ưu thế vì tính nhẹ hơn gỗ rất nhiều , giúp chi phí vận chuyển giảm thấp.Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số ít trường hợp hàng hóa vẫn được đóng kiện bằng thùng gỗ do tính chất hàng hóa và tính chất cơ lý của gỗ cao. 5.1 GIỚI THIỆU BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓAVới khuynh hướng tăng sự hữu dụng của vật liệu gỗ trong việc đóng thùng chứa hàng đã hình thành công nghệ sản xuất gỗ ghép và gỗ dán. Gỗ dán được dùng để sản xuất các thùng bằng gỗ hình tròn dùng đựng chất lỏng, ví dụ như là rượu vang. 5.1 GIỚI THIỆU BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA5.1.2 Bao bì vận chuyển bằng plastic: Hiện nay bao bì vận chuyển hay bao bì ngoài bằng vật liệu HDPE (high density polyethylene) như các két chứa chai thủy tinh, bia hoặc nước ngọt đang rất phổ biến và tiện lợi có khối lượng nhẹ hơn gỗ và có tính tái sử dụng rất cao.5.1 GIỚI THIỆU BAO BÌ VẬN CHUYỂNHÀNG HÓANguyên liệu HDPE chế tạo két được phối trộnHDPE phế thải với tỷ lệ khoảng 80-90% và HDPEmới khoảng 10-20% trên tổng nguyên liệu sử dụng,với điều kiện là nguyên liệu tái sinh không bị nhiễmbẩn làm giảm tính bền cơ của bao bì.Khi được sản xuất từ nhựa tái sinh nhiều lần, tínhchất cơ học của két càng thấp, do đó, két sẽ chónglão hóa, dễ vỡ.Tùy thuộc vào thời gian phơi dưới ánh nắng mặttrời, tính bền cơ học của két có thể bị ảnh hưởng.Thời gian sử dụng của két HDPE có thể là 10 hoặc15 năm, tùy theo điều kiện áp dụng. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính: Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao bì. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành thấp. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính: Ưu điểm:- Tính bền cơ học.- Nhẹ.- Dễ hủy, không gây ô nhiễm môi trường.- Dễ tái sinh. Khuyết điểm:- Dễ rách, thấm nước, thấm khí, dễ bị rách khi độ ẩm cao.- Độ ẩm cho phép đảm bảo tính bền của giấy là 6 – 7%.- Quy cách được quy định bởi trọng lượng trên 1 đơn vị diện tích giấy: g/m2. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính:- Giấy là vật liệu lâu đời không gây hại MT, đã được xử lý để có thể tăng cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng VK...- Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, vỏ cây, bột gỗ, giấy thải, gỗ thân mềm, gỗ thân cứng.- Chất lượng giấy được quyết định bởi nguyên liệu cellulose ban đầu hơn là các chất phụ gia, đó chính là chiều dài của cellulose. Ngoài ra, tỷ trọng của gỗ cũng ảnh hưởng lớn đến cấu tạo của giấy. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính: Thành phần chính của các tế bào gỗ:- Cellulose- Hemicellulose- Lignin 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính: Gỗ thân mềm:- Có cấu tạo từ 40 - 50% cellulose, 15 - 25% hemicellulose, 26 – 30% lignin.- Cấu tạo sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so với gỗ thân cứng.- Có độ bền cơ học hơn so với gỗ thân cứng.- Phải cắt gỗ sao cho không phá vỡ sợi cellulose và phải loại bỏ lignin để tách sợi cellulose và giúp chúng sắp xếp song song. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.1 Đặc tính: Gỗ thân mềm:- Sợi cellulose có thể bị gãy nát trong các công đoạn chế biến giấy.- Sợi cellulose có thể được sắp xếp lại vị trí bằng áp suất.- Có thể dùng phụ gia như casein, protein đậu nành hoặc tinh bột để tạo lớp áo bên ngoài tấm giấy.- Ngày nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật mà giấy được xử lý để đáp ứng tất cả các mục đích sử dụng khác nhau. 5.2 CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY - ỨNG DỤNG5.2.2 Các loại giấy bao gói: Giấy làm bao bì thực phẩm:- Người ta dùng giấy được tráng 1 màng plastic hoặc màng plastic với Al lá chống thấm khí nhằm ngăn cản tác động của MT ngoài lên thực phẩm.- Giấy bìa cứng, giấy kraft dùng làm bìa carton gợn sóng chiếm lượng cao, giấy dùng để gói thực phẩm chiếm số lượng nhỏ.- Ngoài ra, giấy bìa cứng còn dùng để làm hộp, làm túi đựng quà .5.3 GIẤY BÌA GỢN SÓNG – CẤU TẠO BAOBÌ VẬN CHUYỂN5.3.1 Cấu tạo của bìa giấy gợn sóng – Bao bì vận chuyển: Giấy bìa gợn sóng hiện nay có thể được ghép từ 3,5 hoặc 7 lớp. Các dợn sóng có hình vòng cung nhằm mục đích tăng khả năng chịu lực.5.3 GIẤY BÌA GỢN SÓNG – CẤU TẠO BAOBÌ VẬN CHUYỂN5.3.1 Cấu tạo của bìa giấy gợn sóng – Bao bì vận chuyển: Các loại giấy gợn sóng – tính chất:- Loại gợn sóng A: Có bước sóng dài và chiều cao sóng cao có đặc tính chịu lực va chạm tốt nhất. Giấy này dùng để đóng gói các loại hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi va chạm cơ học. 4,59 5,63 8,40 5.3 GIẤY BÌA GỢN SÓNG – CẤU TẠO BAO BÌ VẬN CHUYỂN5.3.1 Cấu tạo của bìa giấy gợn sóng – Bao bì vận chuyển: Các loại giấy gợn sóng – tính chất:- Loại gợn sóng B: có bước sóng ngắn và chiều cao sóng thấp, có khả năng chịu va chạm cơ học, đặc biệt có khả năng chịu tải trọng nặng. Dó đó giấy bìa gợn sóng kiểu B chủ yếu được dùng để đóng gói các hàng hóa có tải trọng cao như đồ hộp. 2,61 3,65 6,10 ...

Tài liệu được xem nhiều: