Mời các bạn tham khảo bài giảng Đại cương phẫu thuật ống tiêu hóa kỹ thuật cơ bản khâu nối ống tiêu hóa của ThS.BS Huỳnh Huy Cường để nắm bắt những kiến thức về đặc điểm mô học thành ống tiêu hóa và quá trình liền dính của miệng nối; kỹ thuật khâu nối ống tiêu hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Đại cương phẫu thuật ống tiêu hóa kỹ thuật cơ bản khâu nối ống tiêu hóa - ThS.BS Huỳnh Huy Cường ĐẠI CƯƠNG PHẪU THUẬT ÔNG TIÊU HÓAKỸ THUẬT CƠ BẢN KHÂU NỐI ỐNG TIÊU HÓA Ths.Bs Huỳnh Huy Cường1. Đặc điểm mô học thành ống tiêu hóa và quátrình liền dính của miệng nối.• 1.1. Đặc điểm mô học.Thành ống tiêu hóa đoạn trong ổ bụng có 4 lớp, từ ngoài vào trong gồm:+ Lớp thanh mạc+ Lớp cơ+ Lớp dưới niêm mạc+ Lớp niêm mạc• 1. Lớp thanh mạc• 2. Tấm dưới thanh mạc• 3. Lớp cơ 4. Lớp dưới niêm mạc• 5. Lớp niêm mạc• Quá trình liền dính của đường khâu miệng nối có 3 giai đoạn tiếp nối nhau:+ Giai đoạn 1: Giai đoạn gá dính bởi các mối khâu, được diễn ra ngay sau khâu nối, có vai trò quan trọng trong 1 - 2 ngày đầu sau mổ, do đó kỹ thuật khâu nối phải tốt.+ Giai đoạn 2: Giai đoạn viêm phát triển, trong khoảng 7 - 10 ngày tính từ ngày mổ; do đó thường phải dùng kháng sinh trong giai đoạn này.+ Giai đoạn 3: Giai đoạn viêm giảm dần và liền sẹo, diễn ra khoảng từ ngày thứ 15 - 30 sau mổ.• Quá trình liền dính nhanh hay chậm còn do nhiều yếu tố như kỹ thuật khâu nối, sức đề kháng của cơ thể…2. Kỹ thuật khâu nối ống tiêu hóa.• 2.1. Dụng cụ.+ Chỉ khâu:• Nếu khâu nối một lớp thì dùng chỉ không tiêu như chỉ lin, chỉ lụa, chỉ polyester...• Nếu khâu nối hai lớp thì lớp trong dùng chỉ tự tiêu (catgut, vicryl, safil…), nếu không có chỉ tự tiêu thì cả 2 lớp đều dùng chỉ không tiêu như khi khâu nối một lớp.• Cỡ số của chỉ cần phù hợp với tính chất của các cơ quan phải khâu và áp lực cần có để ép đường khâu. Thường dùng chỉ 3/0 - 4/0.Clamp kẹp ruột mềm.• Có thể dùng clamp kẹp ruột mềm để kẹp chặn dịch từ trong lòng ống tiêu hóa chảy ra.• Lưu ý : kẹp nhẹ thì clamp chỉ cản trở tuần hoàn tĩnh mạch mà không cản trở tuần hoàn động mạch nên gây xung huyết tĩnh mạch và chảy máu. Nếu kẹp mạnh thì gây thiếu máu miệng nối trong lúc kẹp2.2. Các mối khâu cơ bản trênống tiêu hóa.• 2.2.1. Mối khâu toàn thể. Mối khâu toàn thể là mối khâu mà mũi kim xuyên qua tất cả các lớp của thành ống tiêu hóa+ Ưu điểm: Mối + Nhược điểm: Do khâu này có tác niêm mạc áp sát dụng cầm máu vào nhau sẽ không miệng cắt. Nó còn tạo được sự liền đảm bảo độ bền dính, hoặc thanh chắc cơ học của mạc có áp sát nhau đường khâu miệng thì cũng bị nhiễm nối. khuẩn vì chỉ khâu tiếp xúc trực tiếp với dịch ruột• Do đó nếu chỉ khâu toàn thể sẽ không đủ đảm bảo cho sự liền dính trong khâu nối ống tiêu hóa. 2.2.1.1. Mối khâu rời.• Mối rời đơn giảnMối chỉ buộc phía trong ống tiêu hóaMối chỉ buộc phía ngoài ống tiêu hóa• Mối chữ X• Mối chỉ buộc ở phía trong lòng ống tiêu hóa: mũi kim xuyên từ niêm mạc ra thanh mạc ở mép bên này rồi vào qua thanh mạc và niêm mạc ở mép bên kia. Ưu điểm của mối khâu này làm cho thanh mạc áp vào thanh mạc, mép cắt gục vào trong.• Mối chỉ buộc ở phía ngoài ống tiêu hóa: Mũi kim xuyên từ thanh mạc vào niêm mạc ở mép bên này sang niêm mạc rồi ra thanh mạc mép bên kia.• Nhược điểm của kỹ thuật này là niêm mạc thường bị phòi ra ngoài và niêm mạc áp vào nhau, mép cắt quặt ra ngoài.• Mối chữ X: để bịt kín lỗ thủng nhỏ hoặc để cầm máu mép cắt thành ống tiêu hóa. 2.2.1.Mối khâu vắt- Kiểu vắt thường.- Kiểu vắt Connel – Mayo- Kiểu vắt Schmieden- Kiểu vắt Schmieden kết hợp với Connel – Mayo