Bài giảng Hành vi con người trong môi trường xã hội: Bài 2 - TS. Nguyễn Thị Lan
Số trang: 20
Loại file: ppt
Dung lượng: 293.00 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Hành vi con người trong môi trường xã hội: Bài 2 do TS. Nguyễn Thị Lan biên soạn và giảng dạy sẽ giới thiệu đến học viên các phương pháp tiếp cận hành vi con người trong môi trường xã hội. Tham khảo nội dung bài giảng để hiểu rõ hơn về các phương pháp tiếp cận đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hành vi con người trong môi trường xã hội: Bài 2 - TS. Nguyễn Thị LanBài 2Các phương pháp tiếp cận hành vicon người trong môi trường xã hộiI.Thuyết phân tâm1.Sigmund Freud: 1856-1939. Do thái. Sinh ở Đức. 4 tuổi chuyển sang Áo sống. Bác sĩ. Sử dụng phép thôi miên để tìm hiểu tâm lý. Chữa bệnh tâm thần.1900: sách “ Giải thích các giấc mộng” 23 tập sách tập hợp các nghiên cứu và bài viết về phân tâm học.6 đặc điểm của lý thuyết a/Tiếp cận động năng: xem năng lượng thần kinh, tâm lý như năng lượng vật lý, có xung năng, dục năng…cũng gia tăng, phân phối, biến đổi và được giải tỏa. Năng lượng tâm lý đạt tới sự căng thẳng phải được giải thoát bằng hành vi để đạt tới khoái cảm (đói-mút tay…)Tiếp cận động năng Cơ thể con người có phần bản năng (gọi là xung năng sinh lý), mâu thuẫn với lý trí, bao gồm cả sự kích thích ở một vùng nào đó của cơ thể . Sự xung đột bên trong đó kích thích tâm trí, tạo nên nhu cầu. Như vậy, năng lượng tâm lý xuất phát từ năng lượng “Sinh lý” Tâm trí và cơ thể không ngừng tác động tới nhau.Xung năng tính dục Được gợi lên từ những vùng kính dục của cơ thể như miệng, hậu môn, cơ quan sinh dục. Sự thay đổi vị trí của sung các xung năng tạo ra sự chuyển động từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Mục tiêu của các xung năng tạo ra các nhu cầu và giải thỏa mãn nhu cầu sẽ tạo sự cân bằng tâm lý và sinh lý.b.Tiếp cận cấu trúc Các xung năng không trực tiếp dẫn tới hành vi mà được thực hiện dán tiếp qua cấu trúc: Cái ấy (con): bản năng; Cái tôi (người) Siêu tôi.Quan hệ cấu trúc Tiềm thức Siêu tôi Cái tôi Vô thức Cái ấyc.Tiếp cận địa hình Lãnh điạ của vô thức: cảm giác bị dồn nén Lãnh địa của tiền ý thức: gần với ý thức Lãnh điạ của ý thức: con người biết được tại thời điểmd. Tiếp cận giai đoạn Miệng: < 1 tuổi Hậu môn: < 3 tuổi Tượng dương vật: < 7 tuổi Tiềm tàng < 11-12 tuổi Dậy thì: > 11-12 tuổi.Giai đoan 1. Miệng Sơ sinh đến 1,5 tuổi Trẻ đạt được khoái cảm qua bú mẹ, xung năng mồm miệng. Bú, ăn, nhai và cắn giảm bớt sung động tình dục khó chịu. Dục năng được xả vào vùng kích dục là mồm. Nếu không được thỏa mãn, trẻ bú tay hoặc các vật nó có được. Trẻ hụt hẫng nếu không được thỏa mãn.HỤT HẪNG Lo sợ: do sung năng tính dục quá mạnh hoặc khi không thấy mẹ. Phải giúp trẻ làm quen với thay đổi nhưng phù hợp. Khoogn nhiều quá và không ít quá sẽ giúp trẻ bình thường. Nếu lo hãi quá ở giai đoạn trước có thể dẫn tới thoái lui sang giai đoạn sau.GIAI ĐOẠN HẬU MÔNĐến 3 tuổi. Cuối giai đoạn 1, nhu cầu sinh lý đi đại tiện tạo ra sự căng thẳng, được giảm nhẹ (giải quyết) khi đi vệ sinh. Vùng kích dục đem lại lo lắng, hụt hẫng cùng với những khoái cảm. Khi bị bắt đi vệ sinh đúng chỗ, trẻ bị căng thẳng, xung đột. Giải quyết bằng cách giúp trẻ vào kỷ luật.Giai đoạn 3. Tượng dươngvật Khoảng 3-5 tuổi. Quan tâm chính là có dương vật ở con trai và không ở con cái. Phức cảm Edip ở em trai và Electra ở em gái.Giai đoạn 4. Tiềm ẩn Từ 5 tuổi đến tuổi dậy thì Trẻ không bị kích thích nào trên cơ thể, quên đi các xung năng tính dục. Tập trung vào các hoạt động vui chơi và ở học đường.Giai đoạn sinh dục Ở tuổi vị thành niên Xung năng tính dục tái xuất hiện Tình yêu Chọn hình mẫu thời bé để gắn bó.Trường hợp bé Han 5 tuổi. Xuất hiện sự tấn công, sợ con ngựa cắn hoặc bị ngã. Thấy con ngựa to đè con nhỏ ngã. Không dám ra khỏi nhà. Mặc cảm Edip: ngựa tượng trưng cho bố Han, sợ ngựa cắn và khao khát mãnh liệt với mẹe.Bình thường-không bìnhthường Bệnh nhân tâm thần có những yếu tố không bình thường; 2 yếu tố này quan hệ theo những nguyên tắc. Ví dụ: người trầm cảm do siêu tôi quá mạnh, kìm nén được những mâu thuẫn; kẻ ác dâm có sung năng tấn công mạnh không kiểm soát được. TUY VẬY, trong mỗi người bình thường đều có dấu vết của trầm cảm, ác dâm…g.Phân tâm học Freud sử dụng phương pháp phân tích tâm lý thông qua phân tích các giấc mơ của bệnh nhân là người lớn. Những người đó khi bị tôi miên thường nó về những gì sảy ra với họ trong quá khứ, khi còn là trẻ con.Kết luận Phát hiện ra vô thức như lực cho phát triển Là lý thuyết về phát triển nhận thứcYếu:-Phương pháp không phù hợp-Trắc nghiệm không chắc chắn-Nhấn mạnh tới tình dục của tuổi trẻ em.Ứng dụng Cơ sở sinh học để phân tích sự hình thành hành vi trong mối quan hệ với các nghiên cứu khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hành vi con người trong môi trường xã hội: Bài 2 - TS. Nguyễn Thị LanBài 2Các phương pháp tiếp cận hành vicon người trong môi trường xã hộiI.Thuyết phân tâm1.Sigmund Freud: 1856-1939. Do thái. Sinh ở Đức. 4 tuổi chuyển sang Áo sống. Bác sĩ. Sử dụng phép thôi miên để tìm hiểu tâm lý. Chữa bệnh tâm thần.1900: sách “ Giải thích các giấc mộng” 23 tập sách tập hợp các nghiên cứu và bài viết về phân tâm học.6 đặc điểm của lý thuyết a/Tiếp cận động năng: xem năng lượng thần kinh, tâm lý như năng lượng vật lý, có xung năng, dục năng…cũng gia tăng, phân phối, biến đổi và được giải tỏa. Năng lượng tâm lý đạt tới sự căng thẳng phải được giải thoát bằng hành vi để đạt tới khoái cảm (đói-mút tay…)Tiếp cận động năng Cơ thể con người có phần bản năng (gọi là xung năng sinh lý), mâu thuẫn với lý trí, bao gồm cả sự kích thích ở một vùng nào đó của cơ thể . Sự xung đột bên trong đó kích thích tâm trí, tạo nên nhu cầu. Như vậy, năng lượng tâm lý xuất phát từ năng lượng “Sinh lý” Tâm trí và cơ thể không ngừng tác động tới nhau.Xung năng tính dục Được gợi lên từ những vùng kính dục của cơ thể như miệng, hậu môn, cơ quan sinh dục. Sự thay đổi vị trí của sung các xung năng tạo ra sự chuyển động từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Mục tiêu của các xung năng tạo ra các nhu cầu và giải thỏa mãn nhu cầu sẽ tạo sự cân bằng tâm lý và sinh lý.b.Tiếp cận cấu trúc Các xung năng không trực tiếp dẫn tới hành vi mà được thực hiện dán tiếp qua cấu trúc: Cái ấy (con): bản năng; Cái tôi (người) Siêu tôi.Quan hệ cấu trúc Tiềm thức Siêu tôi Cái tôi Vô thức Cái ấyc.Tiếp cận địa hình Lãnh điạ của vô thức: cảm giác bị dồn nén Lãnh địa của tiền ý thức: gần với ý thức Lãnh điạ của ý thức: con người biết được tại thời điểmd. Tiếp cận giai đoạn Miệng: < 1 tuổi Hậu môn: < 3 tuổi Tượng dương vật: < 7 tuổi Tiềm tàng < 11-12 tuổi Dậy thì: > 11-12 tuổi.Giai đoan 1. Miệng Sơ sinh đến 1,5 tuổi Trẻ đạt được khoái cảm qua bú mẹ, xung năng mồm miệng. Bú, ăn, nhai và cắn giảm bớt sung động tình dục khó chịu. Dục năng được xả vào vùng kích dục là mồm. Nếu không được thỏa mãn, trẻ bú tay hoặc các vật nó có được. Trẻ hụt hẫng nếu không được thỏa mãn.HỤT HẪNG Lo sợ: do sung năng tính dục quá mạnh hoặc khi không thấy mẹ. Phải giúp trẻ làm quen với thay đổi nhưng phù hợp. Khoogn nhiều quá và không ít quá sẽ giúp trẻ bình thường. Nếu lo hãi quá ở giai đoạn trước có thể dẫn tới thoái lui sang giai đoạn sau.GIAI ĐOẠN HẬU MÔNĐến 3 tuổi. Cuối giai đoạn 1, nhu cầu sinh lý đi đại tiện tạo ra sự căng thẳng, được giảm nhẹ (giải quyết) khi đi vệ sinh. Vùng kích dục đem lại lo lắng, hụt hẫng cùng với những khoái cảm. Khi bị bắt đi vệ sinh đúng chỗ, trẻ bị căng thẳng, xung đột. Giải quyết bằng cách giúp trẻ vào kỷ luật.Giai đoạn 3. Tượng dươngvật Khoảng 3-5 tuổi. Quan tâm chính là có dương vật ở con trai và không ở con cái. Phức cảm Edip ở em trai và Electra ở em gái.Giai đoạn 4. Tiềm ẩn Từ 5 tuổi đến tuổi dậy thì Trẻ không bị kích thích nào trên cơ thể, quên đi các xung năng tính dục. Tập trung vào các hoạt động vui chơi và ở học đường.Giai đoạn sinh dục Ở tuổi vị thành niên Xung năng tính dục tái xuất hiện Tình yêu Chọn hình mẫu thời bé để gắn bó.Trường hợp bé Han 5 tuổi. Xuất hiện sự tấn công, sợ con ngựa cắn hoặc bị ngã. Thấy con ngựa to đè con nhỏ ngã. Không dám ra khỏi nhà. Mặc cảm Edip: ngựa tượng trưng cho bố Han, sợ ngựa cắn và khao khát mãnh liệt với mẹe.Bình thường-không bìnhthường Bệnh nhân tâm thần có những yếu tố không bình thường; 2 yếu tố này quan hệ theo những nguyên tắc. Ví dụ: người trầm cảm do siêu tôi quá mạnh, kìm nén được những mâu thuẫn; kẻ ác dâm có sung năng tấn công mạnh không kiểm soát được. TUY VẬY, trong mỗi người bình thường đều có dấu vết của trầm cảm, ác dâm…g.Phân tâm học Freud sử dụng phương pháp phân tích tâm lý thông qua phân tích các giấc mơ của bệnh nhân là người lớn. Những người đó khi bị tôi miên thường nó về những gì sảy ra với họ trong quá khứ, khi còn là trẻ con.Kết luận Phát hiện ra vô thức như lực cho phát triển Là lý thuyết về phát triển nhận thứcYếu:-Phương pháp không phù hợp-Trắc nghiệm không chắc chắn-Nhấn mạnh tới tình dục của tuổi trẻ em.Ứng dụng Cơ sở sinh học để phân tích sự hình thành hành vi trong mối quan hệ với các nghiên cứu khác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hành vi con người Môi trường xã hội Công tác xã hội Xã hội học Hành vi con người Phương pháp tiếp cận hành vi con ngườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp nghiên cứu xã hội học: Phần 1 - Phạm Văn Quyết
123 trang 463 11 0 -
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 265 0 0 -
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 203 0 0 -
58 trang 199 0 0
-
Giáo trình Tâm lý hành vi bất bình thường - ThS. Nguyễn Ngọc Lâm
71 trang 189 0 0 -
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 180 0 0 -
Giới thiệu lý thuyết xã hội học Curriculum - Nguyễn Khánh Trung
0 trang 172 0 0 -
Giáo trình Nhập môn xã hội học: Phần 1 - TS. Trần Thị Kim Xuyến
137 trang 150 1 0 -
17 trang 146 0 0
-
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 115 0 0