Thông tin tài liệu:
Bài giảng Kháng nguyên với mục tiêu chính giúp các bạn có thể trình bày được định nghĩa kháng nguyên hoàn chỉnh và hapten; Phân biệt được sự khác nhau giữa hai thuộc tính Thuộc tính sinh miễn dịch và Thuộc tính đặc hiệu kháng nguyên; Trình bày được thế nào là epitop, các điểm khác biệt giữa epitop của tế bào B (và kháng thể) và epitop của tế bào T. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kháng nguyên - ThS. BS Đỗ Minh Quang
ThSBS ĐỖ MINH QUANG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa kháng nguyên hoàn chỉnh
và hapten.
2. Phân biệt được sự khác nhau giữa hai thuộc tính
- Thuộc tính sinh miễn dịch.
- Thuộc tính đặc hiệu kháng nguyên.
3. Trình bày được thế nào là epitop, các điểm khác biệt
giữa epitop của tế bào B (và kháng thể) và epitop của tế
bào T.
4. Phân biệt được kháng nguyên phụ thuộc và không
phụ thuộc Thymus.
ĐỊNH NGHĨA
Kháng nguyên là một chất khi đưa vào cơ
thể (tiếp xúc với hệ miễn dịch) sẽ gây ra ở cơ
thể đó một đáp ứng miễn dịch, tức là sự hình
thành các kháng thể và/ hay tế bào T phản
ứng đặc hiệu với kháng nguyên đưa vào
Kháng Nguyên hoàn chỉnh có tính gây
miễn dịch và tính đặc hiệu kháng nguyên
Hapten (khaùng nguyeân khoâng hoaøn chænh,baùn
khaùng nguyeân )chỉ có tính đặc hiệu KN,
không tạo ra được một đáp ứng miễn dịch.
THUỘC TÍNH TỔNG QUÁT CHO MỌI
KHÁNG NGUYÊN HOÀN CHỈNH
1. Cấu tạo hóa học
-Các đại phân tử protein nói chung là các
KN mạnh.
-Các polypeptid, polysaccharid cao phân tử là
KN.
THUỘC TÍNH TỔNG QUÁT CHO MỌI
KHÁNG NGUYÊN HOÀN CHỈNH
2. Khối lượ ng phân tử
-> 50.000Da là các KN rất mạnh
-< 10.000 Da thường không có tính gây
miễn dịch hoặc chỉ gây đáp ứng nhẹ
THUỘC TÍNH TỔNG QUÁT CHO MỌI KHÁNG
NGUYÊN HOÀN CHỈNH
3. Sự phức tạp của cấu trúc hóa
học
Polypeptid tổng hợp :
- 1 loại axit amin thì không có
hoặc chỉ có tính gây miễn dịch
rất yếu
- ≥ ba loại axit amin trở lên thì
tính gây miễn dịch tăng lên rõ
rệt.
-Các axit amin vòng thơm
như tyrosin, phenylalanin khi
thêm vào thành phần cấu tạo gây
miễn dịch tăng lên mạnh hơn
các axit amin khác.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
1. Tính lạ đối với hệ thố ng miễn dịch
-Hệ thống miễn có khả năng phân biệt một
cấu trúc. thuộc cơ thể mang hệ miễn dịch
(quen) hay thuộc một cơ thể khác (lạ).
-Cơ sở của sự phân biệt “lạ” hay “quen” này
là do nguồn gốc di truyền,
-Khả năng phân biệt được “quen” và “lạ” là
do các tế bào miễn dịch học được trong quá
trình trưởng thành của hệ thống miễn dịch ở
mỗ i cá thể
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
2. Đặc điểm di truyền của từng cá thể
-Cấu tạo khác nhau giữa các cá thể làm cho
các cá thể có khả năng đáp ứng miễn dịch
khác nhau đối với các kháng nguyên.
-Các gien có liên quan đến đặc điểm miễn
dịch này các gien của nhóm phù hợp mô lớp
I và II (ở người là HLA lớp I và II).
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
3. Tính có thể phân hủy
-Các chất không bị phân hủy bởi quá trình
sinh học trong cơ thể thì không có tính gây
miễn dịch, ví dụ như chất dẻo
polystyrene, chất amiăng.
-Tuy nhiên, nếu một chất lại bị phân hủy
quá nhanh trong cơ thể thì không có hoặc
chỉ có tính gây miễn dịch yếu.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
4. Tính dễ bị bắt giữ bởi
các đơn nhân thực bào
-Các đơn nhân thực bào
phải bắt giữ, xử lý KN và
sau đó mới trình diện KN
cho tế bào T để tạo đáp
ứng miễn dịch
- KN không bị bắt giữ
bởi đơn nhân thự c bào
thì đáp ứng sẽ không có
hoặc kém hiệu quả.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
5. Đường đưa KN
vào cơ thể
KN hòa tan khi
tiêm trong da, dưới
da hay bắp thịt gây
đáp ứng miễn dịch
cao hơn khi tiêm
tĩnh mạch.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
6. Liều lượng KN đưa vào cơ thể
-Trên thực nghiệm ở chuộ t nhắt nếu ta
tiêm 0,5 mg polysaccarid tinh khiết của vỏ
phế cầu khuẩn thì không tạo được đáp ứng
miễn dịch,
-tuy nhiên nếu ta tiêm ở liều thấp hơn hàng
ngàn lần (0,5 μ g) thì sẽ tạo được KT đặc hiệu.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
7. Chất tá dược miễn dịch
Tá dược miễn dịch là một chất khi đưa vào cùng với
KN để gây miễn dịch sẽ làm tăng tính gây miễn
dịch của KN lên.
Cơ chế làm tăng tính gây miễn dịch của chúng
- Làm cho KN được giữ lại lâu và giải phóng ra từ
từ.
- Làm tăng phản ứng viêm tại nơi tiêm KN.
- Hoạt hóa, tăng sinh các tế bào miễn dịch.
- Làm thay đổi tính chất vật lý của KN.
CÁC THUỘC TÍNH KHÁC ẢNH HƯỞNG LÊN
TÍNH GÂY MIỄN DỊCH CỦA MỘT CHẤT
Hapten thường là một
phân tử nhỏ tự nó
không có khả nă ng tạo
ra một đáp ứng miễn
dịch
Hapten gắn với một đại
phân tử khác (thường
là một protein) gọi là
chất tải (carrier) thì hệ
thống miễn dịch có
thể tạo ra kháng thể
hay tế bào T mẫn cảm
nhận diện và kết hợp
đặc hiệu với hapten
ÊPITÔP
1 ĐẶC ĐIỂM CẤU
TRÚC CỦA EPITOP
Kháng thể hay tế
bào T đặc hiệu chỉ
nhận diện những
phần nhỏ nhất định
được cấu thành
trong KN gọi là
epitop.
ÊPITÔP
ÊPITÔP
Trong một KN các
epitop có thể được
hình thành bởi:
-một chuỗi các phân
tử gần nhau (dạng
chuỗi)
-hay do cấu hình
không gian được hình
thành từ các phần tử
xa nhau, nhưng do cấu
trúc bậc 3 chúng tiếp
cận lại gần nhau
(dạng cấu hình)
ÊPITÔP
-Epitop quyết định
tính đặc hiệu của ...