Danh mục

Bài giảng Kinh tế phát triển: Chương 3 - Ths. Trinh Thu Thủy

Số trang: 36      Loại file: pdf      Dung lượng: 24.82 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (36 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 3 Mô hình tăng trưởng kinh tế, trong chương học này trình bày kiến thức về: Các mô hình cổ điển, mô hình Harrod - Domar (one gap model), mô hình Chenery (Two gap model), mô hình tân cổ điển - Hàm sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mô hình tăng trưởng Solow, mô hình tăng trưởng Solow - Dinesion.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế phát triển: Chương 3 - Ths. Trinh Thu Thủy Chương 3Mô hình tăng trưởng kinh tế 11. Các mô hình cổ điển1.1. Adam Smith (1723 - 1790): lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải vật chất (chứ không phải đất đai, tiền bạc  học thuyết về “giá trị lao động”).• Thị trường tự do sẽ giải quyết tất cả mọi việc, không cần sự can thiệp của chính phủ, không cần kế hoạch hóa, không cần quy tắc (học thuyết “bàn tay vô hình”). o Lợi ích cá nhân sẽ làm cho bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như hoàn hảo, kỳ diệu.• Phân phối thu nhập công bằng, hợp lý. 21.2. David Ricardo (1772 - 1823)• Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố (lao động, tư bản, đất đai) vì đất đai là có giới hạn. o Tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ thuộc vào đất đai nên đất đai chính là giới hạn đối với sự tăng trưởng.• Ba yếu tố sản xuất kết hợp với nhau theo một tỉ lệ nhất định, không thay đổi, tùy theo từng ngành và trình độ kỹ thuật).• Phân phối thu nhập: tương đối công bằng o Tổng thu nhập của xã hội = thu nhập của các tầng lớp dân cư = Tiền công (công nhân) + Lợi nhuận (nhà tư bản) + địa tô (địa chủ) 3• Nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản xuất và phân phối. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản.• Các chính sách kinh tế của chính phủ: không có tác động quan trọng trong sự hoạt động nền kinh tế. Có khi còn hạn chế sự phát triển kinh tế. 41.3. Cac Marx (1818 - 1883)• Kỹ thuật công nghệ đóng vai trò to lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.• Lao động là hàng hóa đặc biệt tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản trong quá trình sản xuất.• Phân phối thu nhập: trong xã hội có hai giai cấp: giai cấp bóc lột (địa chủ và tư bản – sở hữu tư liệu sản xuất); và giai cấp bị bóc lột (công nhân chỉ có sức lao động).• Các chính sách kinh tế của nhà nước có vai trò quan trọng, đặc biệt là các chính sách khuyến khích nâng cao mức cầu • Ông là người đặt nền tảng bước đầu cho việc phát triển sự vận động cung cầu và vai trò của chính phủ trong 5 điều tiết cung – cầu của nền kinh tế.2. Mô hình Harrod - Domar (one gap model)• Roy Harrod người Anh và giáo sư Evsey Domar người Mỹ đã nghiên cứu độc lập nhưng đưa ra cùng một kết quả nghiên cứu (mang tên hai ông).• Mô hình giải thích mối quan hệ giữa thu nhập (sản lượng đầu ra) và tiết kiệm (đầu tư) để duy trì được sự tăng trưởng ổn định và việc làm đầy đủ trong nền kinh tế tư bản phát triển.• Giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước tư bản. 62.1. Cơ sở xây dựng mô hình• Dựa trên lý thuyết của Keynes: Đầu tư = Tiết kiệm (S = I)• Giả thiết: o Sản lượng của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào phụ thuộc vào khối lượng tư bản đầu tư vào đơn vị kinh tế đó.  Tồn tại mối quan hệ giữa tổng lượng vốn sử dụng (K) và tổng sản phẩm quốc dân GNP (Y) Y = K/k 72.2. Nội dung mô hình- Khi khối lượng tư bản (vốn) K thay đổi một lượng là K thì sản lượng đầu ra Y thay đổi một lượng là Y.- Khối lượng tích lũy tư bản K trong một thời kỳ nào đó của một nền kinh tế chính là lượng vốn mới tăng lên được thể hiện dưới dạng đầu tư mới I Y = K/k; K = I; S = I  g=s/k k: hệ số ICOR Tốc độ tăng trưởng của GNP một nước được xác định bởi hệ số tương quan giữa tỷ lệ tiết kiệm quốc dân và hệ số gia tăng vốn – sản lượng của nước đó. Tốc độ tăng trưởng GNP tỉ lệ thuận với tỉ lệ tiết kiệm quốc dân s và tỷ lệ nghịch với hệ số gian tăng vốn – sản lượng 8 của nền kinh tế. Hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn sản lượng)• ICOR là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả đầu tư của một nền kinh tế (một ngành), được tính toán trên cơ sở so sánh giữa khối lượng đầu tư mới I và tốc độ tăng trưởng hàng năm g.• Hệ số ICOR cho biết mối quan hệ giữa tổng khối lượng tư bản đầu tư và tổng sản phẩm quốc dân của một nền kinh tế.• k = K/Y 9 2.3. ý nghĩa của mô hình• Mỗi nền kinh tế cần phải tiết kiệm một lượng thu nhập quốc dân nhất định để thay thế phần hao mòn TLSX. Nhưng muốn có tăng trưởng thì cần có đầu tư mới làm tăng lượng đầu vào đang sử dụng trong nền kinh tế khép kín.• Nếu quốc gia nào càng tỷ lệ tiết kiệm trong GNP để giành cho đầu tư mới càng cao bao nhiêu thì càng có khả năng tăng trưởng cao bấy nhiêu.• Tư bản được tạo ra bằng cách đầu tư vào nhà máy và thiết bị là nhân tố chính ...

Tài liệu được xem nhiều: