Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
Kỹ thuật xử lý ướt trong dung dịch kiềm đặc nóng cũng có ưu điểm là hầu như không làm mất các chất phân tích, nhất là các nguyên tố có hợp chất dễ bay hơi và các nguyên tố và các matrix của mẫu dễ tan trong kiềm. Nhưng cách này có một nhược điểm lon là tốn rất nhiều kiềm tinh khiết cao, thường phải dùng gấp từ 10 – 15 lượng mẫu, khả năng gây nhiễm bẩn dễ xẩy ra. Lượng kiềm dư nhiều, sau khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng : Kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa part 2
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
Kỹ thuật xử lý ướt trong dung dịch kiềm đặc nóng cũng có ưu điểm là hầu
như không làm mất các chất phân tích, nhất là các nguyên tố có hợp chất dễ
bay hơi và các nguyên tố và các matrix của mẫu dễ tan trong kiềm.
Nhưng cách này có một nhược điểm lon là tốn rất nhiều kiềm tinh khiết cao,
thường phải dùng gấp từ 10 – 15 lượng mẫu, khả năng gây nhiễm bẩn dễ xẩy
ra. Lượng kiềm dư nhiều, sau khi xử lý xong thường phải loại hết, nhưng rất
khó, chỉ bằng cách trung hoà bằng axit, song lại là m loãng mẫu và dễ dàng
nhiễm bẩn, mất thời gian cô đặc mẫu. Đây là một công việc rất khó khăn và
mất nhiều thì giờ và cũng lại hay là m nhiễm bẩn mẫu. Đây chính là một
nhược điểm lín của kỹ thuật này.
Vì thế cách này chỉ được dùng cho một số trường hợp, mà cách xử lý axit
cho kết quả không tốt. Ví dụ phân huỷ mẫu xác định một số anion vô cơ, phi
1- 1- 1- 2- 3-
kim hay á kim, như các chất: Cl , Br , NO3 , SO4 , PO4 ,v.v. trong các đối
tượng mẫu sinh học và một số mẫu thực phẩm không xử lý được bằng
phương pháp axit.
Cách này thích hợp cho:
+ Các hợp chất hay các mẫu tan tốt trong kiềm.
+ Phân huỷ các chất hữu cơ để lấy các phi kim.
Các ví dụ khác có thể xem thêm ở chương 3 và 4 ở phần II.
3. Kỹ vô cơ hóa khô
3.1. Nguyên tắc và các quá trình xẩy ra khi vô cơ hóa mẫu
3.1.1. Nguyên tắc: Kỹ thuật xử lý khô (vô cơ hóa khô) là kỹ thuật nung để
o
xử lý mẫu trong lò nung ở một nhiệt độ thích hợp (450-750 C), song thực
chất đây chỉ là bưíc đầu tiên của quá trình xử lý mẫu. Vì sau khi nung, mẫu
bã còn lại phải được hoà tan (xử lý tiếp) bằng dung dịch muối hay dung dịch
axit phù hợp, thì mới chuyển được các chất cần phân tích trong tro mẫu vào
11/46
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
dạng dung dịch, để sau đó xác định nó theo một phương pháp đã chọn. Khi
nung các chất hữu cơ của mẫu sẽ bị đốt cháy thành CO2 và nước.
3.1.2. Nhiệt độ nung: Nhiệt độ nung xử lý mẫu thường trong vùng 450 -750
o
C, tuỳ thuộc vào mỗi loại mẫu (chất nền và cấu trúc của nó) và các chất cần
phân tích và đó là yếu tố quyết định. Nhưng phải đảm bảo đốt cháy được hết
các chất hữu cơ và không làm mất chất phân tích. Ví dụ khi nung xử lý các
o
mẫu rau quả và thực phẩm ở nhiệt độ từ 500 –550 C, để xác định các kim
loại nặng, các kim loại kiềm và kiềm thổ. Song nếu không có chất phụ gia
bảo vệ thì thường các nguyên tố Cd, Pb, Zn,.. có thể bị mất từ 10 - 15%, mà
chúng ta không khống chế được. Nhiệt độ nung thường phụ thuộc vào:
+ Bản chất của chất mẫu và chất phân tích,
+ Cấu trúc, dạng liên kết, loại hợp của các chất trong mẫu,
3.1.3. Thời gian nung: Có thể từ 5 – 12 giờ, hoacj tuỳ thuộc vào:
+ Môĩ loại chất mẫu,
+ Mỗi chất phân tích,
+ Cấu trúc, dạng liên kết, loại hợp của các chất trong mẫu,
3.1.4. Các loại chất phụ trợ (phụ gia)
+ Kỹ thuật tro hoá khô thường được dùng cho các mẫu hữu cơ, xử lý để xác
định các kim loại, và các mẫu quặng vô cơ có cấu trúc bền vững rất khó tan
trong các axit mạnh. Việc tro hoá cũng có thể được thực hiện khi có thêm
chất phụ gia, chất bảo vệ hay chất chảy. Các chất bảo vệ và chất chảy
thường hay được dùng là:
+ Các axit: HNO3, H2SO4, H3PO4, với nồng độ phù hợp,
+ Một số muối: KNO3, Ca(NO3)2, Mg(NO3)2, LiBO2, Na2B4O7,
+ Hỗn hợp axit và muối: (Mg(NO3)2+ HNO3), (HNO3 + H2SO4),
+ Hỗn hợp kiềm và muối: (KOH + NaHCO3), (KOH+ Na2SO4),
12/46
Tài liệu giảng môn kỹ thuật xử lý mẫu phân tích hóa
+ Hỗn hợp muối và peroxit: (KHCO3 + Na2O2), (NaHCO3 + Na2O2),
+ Hỗn hợp kiềm mạnh và peroxit: (NaOH + Na2O2), (KOH + Na2O2).
+ Hỗn hợp kiềm, muối và chất oxyhóa (KOH+NaHCO3+Na2O2).
+ Hỗn hợp kiềm và muối pyrosnphat (KOH + Na2S4O7), v.v.
Các chất phụ gia này có hai tác dụng:
+ Bảo vệ các chất phân tích không bị mất,
+ Góp phần làm cho mẫu được phân huỷ nhanh và triệt để hơn,
3.1.5. Các quá trình xẩy ra: Trong quá trình nung xử lý mẫu có thể có
nhiều quá trình vật lý và hoá học xẩy ra, tuỳ theo bản chất, thành phần của
mỗi loại mẫu và chất phụ gia được thêm vào, đó là các quá trình:
+ Trước tiên làm bay hơi mất nước hấp thụ và nước kết tính trong chất mẫu,
+ Sự tro hoá, đốt cháy các chất mùn và các chất hữu cơ của mẫu,
+ Phá vỡ cấu trúc ban đầu của chất mẫu,
+ Chuyển dạng các hợp chất phức tạp của chất mẫu về dạng đơn giản hơn,
+ Quá trình oxy hoá khử thay đổi hoá trị của nguyên tố trong các chất mẫu,
+ Giải phóng ra một số khí, như CO, CO2, SO2,..
+ Có một số tương tác hoá học của các chất với nhau, tương tác với chất phụ
gia thêm vào,.. tạo ra các chất lúc đầu không có.
Tất cả các quá trình đó đều góp phần làm tan vỡ cấu trúc ban đầu của các hạt
mẫu tạo ra tro bã mẫu, để sau đó hoà tan chất ...