Danh mục

Bài giảng Nhập môn giải phẫu học

Số trang: 91      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.73 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biết được phạm vi nghiên cứu của môn học. 2. Biết được các nguyên tắc đặt tên và danh từ giải phẫu học. I. Định nghĩa và lịch sử Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc cơ thể con người. Nghiên cứu cấu trúc từng cơ quan và mối liên quan giữa giải phẫu và chức năng của cơ quan bộ phận đó. Giải phẫu học là một môn khoa học cơ sở không những cho y học mà còn cho các ngành sinh học khác. Lịch sử nghiên cứu giải phẫu có từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhập môn giải phẫu họcNHẬP MÔN GIẢI PHẪU HỌC Mục tiêu học tập: 1. Biết được phạm vi nghiên cứu của môn học. 2. Biết được các nguyên tắc đặt tên và danh từ giải phẫu học.I. Định nghĩa và lịch sửGiải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc cơ thể con người. Nghiên cứucấu trúc từng cơ quan và mối liên quan giữa giải phẫu và chức năng của cơ quan bộphận đó.Giải phẫu học là một môn khoa học cơ sở không những cho y học mà còn cho cácngành sinh học khác.Lịch sử nghiên cứu giải phẫu có từ rất lâu. Trong quá trình phát triển đó đã xuất hiệnnhững nhà giải phẫu học nổi tiếng như:Hippocrate (460 – 377 TCN), cha đẻ của y học tây phương, đã đưa ra thuyết cấu tạovề con người là thuyết thể dịch “các cơ quan được tạo thành từ các thành phần là máu,khí, mật vàng và mật đen, các cơ quan có cấu tạo khác nhau là do tỷ lệ các thành phầntrên khác nhau).André Vésalius (1514 – 1519 ) được xem là cha đẻ của giải phẫu học hiện đại với tácphẩm nổi tiếng “De humani corporis fabrica”. Với phương pháp nghiên cứu giải phẫulà quan sát trực tiếp trên việc phẫu tích xác.Sau đó giải phẫu học không ngừng phát triển cho đến ngày hôm nay, nhờ các côngtrình nghiên cứu của nhiều nhà giải phẫu học nổi tiếng.II. Nội dung và phạm vi của giải phẫu họcTùy theo mục đích nghiên cứu giải phẫu học được chia thành những ngành chính.1. Giải phẫu y họcLà ngành giải phẫu nghiên cứu cấu trúc và mối liên quan của các cơ quan và bộ phậncơ thể người, phục vụ cho các môn khác của y học để đào tạo nên các người làm nghềy.2. Giải phẫu mỹ thuậtLà ngành giải phẫu chú trọng đến việc nghiên cứu giải phẫu bề mặt con người phụcvụ cho việc đào tạo của các trường mỹ thuật.3. Giải phẫu học thể dục thể thaoNghiên cứu về hình thái, đặc biệt là cơ quan vận động cũng như sự thay đổi hình tháikhi vận động. Phục vụ cho các trường thể dục thể thao.4. Giải phẫu học nhân chủngNghiên cứu đặc điểm các quần thể người còn sống cũng như các di cốt khảo cổ để tìmhiểu quá trình phát triển của loài người.5. Giải phẫu học nhân trắcĐo đạc các kích thước của cơ thể để tìm ra các tỷ lệ mối liên quan của các phần nhằmtạo ra các công cụ phục vụ đời sống và lao động, hay mối liên quan của các loại hìnhvới bệnh tật.6. Giải phẫu học so sánhNghiên cứu so sánh từ động vật thấp đến cao để tìm ra quy luật tiến hóa của động vậtthành loài người.III. Tư thế giải phẫuViệc xác định đúng tư thế giải phẫu rất quan trọng trong việc đặt tên và mô tả. Tư thếgiải phẫu là tư thế “người sống, đứng thẳng, chi trên thả dọc theo thân mình, lòng bàntay hướng ra trước”.IV. Các mặt phẳng quy chiếuĐó là ba mặt phẳng trong không gian1 Mặt phẳng ngangLà mặt phẳng thẳng góc với trục của cơ thể, chia cơ thể thành phần trên và phần dưới.2. Mặt phẳng đứng dọcLà mặt phẳng đứng từ trước ra sau chia cơ thể ra làm hai phần: phải và trái. Mặtphẳng đứng dọc giữa chia cơ thể ra làm hai phần đối xứng.3. Mặt phẳng đứng ngangLà mặt phẳng thẳng góc hai mặt phẳng trên chia cơ thể làm hai phần: trước - sau.Mặt phẳng này song song với mặt trước của cơ thể. Hình 1.1. Các mặt phẳng quy chiếu A. Mặt phẳng đứng dọc B. Mặt phẳng ngang C. Mặt phẳng đứng ngangV. Các tính từ giải phẫu học1. Trước- sauTrước còn gọi là bụng, sau là lưng. Tuy nhiên, lòng bàn chân được xem là mặt bụngcủa bàn chân.2. Gần – xaGần và xa với gốc hay nơi bắt đầu của cấu trúc cơ thể.3 . Ngoài – trongNgoài là gần với bề mặt của cơ thể, trong gần với trung tâm của cơ thể.4. Trên - dướiTrên là hướng về phía đầu còn gọi là đầu, dưới là hướng về phía chân còn gọi là đuôi.VI. Động tác giải phẫu học1. Gấp - duỗiÐộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng dọc. Gấp là động tác hướng về mặt bụng. Duỗi làđộng tác hướng về mặt lưng.2. Dạng – KhépÐộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng ngang. Khép là động tác hướng vào đường giữa.Dạng là động tác đưa ra xa đường giữa.3. Xoay vào trong - xoay ra ngoàiÐộng tác xảy ra với trục đứng. Xoay vào trong là động tác hướng mặt bụng vào giữa.Xoay ra ngoài động tác chuyển mặt bụng ra xa.4. Sấp - ngữaÐộng tác của cẳng tay và bàn tay. Sấp là động tác quay vào trong của cẳng tay đểlòng bàn tay có thể hướng ra sau. Ngữa là động tác quay ra ngoài, giữ lòng bày tayhướng ra trước.VII. Danh từ giải phẫu họcMuốn giảng dạy, nghiên cứu tốt môn học, cần thiết phải có một hệ thống danh từthống nhất. Đối với giải phẫu học cũng vậy, đã có nhiều hệ danh pháp. Hiện tại, bảngdanh pháp PNA ra đời 1955 có khoảng 5000 danh từ giải phẫu học đang được sử dụnghầu hết trên thế giới là hệ danh pháp quốc tế. Việc đặt tên trong hệ danh pháp PNAdựa vào các nguyên tắc sau:- Mỗi phần cơ thể chỉ mang một tên gọi, trừ các trường hợp ngoại lệ, ví dụ: khẩu cáimềm còn gọi là màng khẩu cái.- Các từ dùng bằng ngôn ngữ la tinh, trừ trường hợp không có từ tương ứng trongtiếng la tinh, ví dụ: tĩnh mạch đơn (Vena Azygos, tiếng Hy lạp).- Mỗi từ dùng phải tượng hình, có ý nghĩa, càng ngắn, càng đơn giản càng tốt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: