Bài giảng này giúp người học có thể: Trình bày nguyên lý, cơ chế hình thành điện tâm đồ (ĐTĐ); trình bày cách thức mắc các chuyển đạo và ý nghĩa của các nhóm chuyển đạo thăm dò tim; trình bày các sóng, khoảng và đoạn của một ĐTĐ bình thường, ý nghĩa của nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 11: Điện tâm đồ nhập môn Điện tâm đồ nhập môn ĐIỆN TÂM ĐỒ NHẬP MÔNMục tiêu1. Trình bày nguyên lý, cơ chế hình thành điện tâm đồ (ĐTĐ).2. Trình bày cách thức mắc các chuyển đạo và ý nghĩa của các nhóm chuyển đạo thămdò tim.3.Trình bày các sóng, khoảng và đoạn của một ĐTĐ bình thường, ý nghĩa của nó.I . NGUYÊN LÍ ĐIỆN TÂM ĐỒ- Cơ tim được ví như một tế bào, lúc nghỉ, các ion dương ở ngoài màng tế bào các ionâm ở ngoài màng tế bào giữ cho màng tế bào thăng bằng về điện học. Một tế bào nhưthế gọi là có cực (nghĩa là ở trạng nghỉ, hay cân bằng về điện học). Khi cơ tim bị kíchthích sẽ xuất hiện sự khử cực trong đó các ion âm khuếch tán ra ngoài màng, còn cácion dương khuếch tán vào trong màng. Tiếp theo hiện tượng khử cực lại đến sự tái cựclàm cho điện dương xuất hiện trở lại mặt ngoài tế bào, điện âm ở mặt trong như banđầu. Sự tái cực và khử cực đều xảy ra ở thì tâm thu, trong thì tâm trương cơ tim ởtrạng thái có cực và chu kỳ sẽ tái diễn khi có một kích thích mới. Hoạt động này nếuđược ghi lại bằng máy điện tim, ta sẽ có một đường biểu diễn đặc biệt gọi là điện tâmđồ (ĐTĐ).- Đường nằm ngang tưng ứng với với thì tâm trương gọi là đường đẳng điện (có cực)- Sóng P ứng với sự khử cực của nhĩ và đoạn PQ (PR) là thời gian truyền xung động từnhĩ xuống thất (còn gọi là thời gian dẫn truyền nhĩ thất).- Một sóng cao ứng với đầu thì tâm thu là giai đoạn khử cực của thất gọi là phức bộQRS (bao gồm sóng Q: khử cực của vách liên thất, sóng R: khử cực của hai thất vàsóng S: khử cực của đáy hay nền tâm thất).- Đoạn ST là đẳng điện ứng với thời kỳ tái cực chậm của thất.- Một sóng chậm, tù ứng với sự tái cực nhanh của thất gọi là sóng T.- Một đường nằm ngang ứng với thì tâm trương trở lại có cực và bắt đầu một chu kỳtim mới.II. HOẠT ĐỘNG ĐIỆN HỌC CỦA TIM VÀ CÁC CHUYỂN ĐẠO1. Hoạt động điện học của tim- Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thần kinh tự động của timđồng thời chịu sự chi phối của hệ thần kinh giao cm và đối giao cm. Đầu tiên xungđộng được phát ra từ nút xoang (nút Keith-Flack) tỏa ra hai tâm nhĩ, khử cực các tâmnhĩ làm tâm nhĩ bóp, sau đó luồng xung động truyền tới nút nhĩ thất (nút Aschoff-Tawara) sau đó đi vào bó His và hai nhánh của nó rồi đi đến các nhánh tận cùng trongnội tâm mạc gọi là mạng Purkinje ở hai tâm thất, làm tâm thất co bóp. Sự khử cực cóthế biểu diễn bằng các véctơ đi từ nội tâm mạc đến thượng tâm mạc gọi là véctơ khửcực, khi tái cực các véctơ sẽ đi theo chiều ngược lại. Điện tâm đồ nhập môn- Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện tương đối đồng nhất vì thế dòng điệndo tim phát ra có thể truyền khắp cơ thế biến cơ thể thành một điện trường của tim,bằng cách đặt hai điện cực ở bất cứ hai điểm nào của cơ thể nối với máy điện tim ta sẽghi được sóng điện tim. Tùy theo vị trí đặt điện cực ta sẽ có nhiều chuyển đạo khácnhau và có ý nghĩa chẩn đoán khác nhau.2. Các chuyến đạo ngoại biên2.1. Chuyến đạo chuyển đạo mẫu Là những chuyển đạo có hai điện cực thăm dò ghi hiệu điện thế giữa hai điếm:- DI : Điện cực âm tay phi (+) tay (T)- DI : Điện cực âm tay phi (+) chân (T)- DIII : Điện cực âm tay trái (+) chân (T)2.2. Chuyến đạo đơn cực các chi Chỉ có một điện cực thân dò còn điện cực kia được sắp xếp cho điện thế bằngkhông theo nguyên lí Kirchoff, gọi là cực trung tính, gồm:- aVR: Một cực ở tay (P), một cực trung tính- aVL: Một cực ở tay (T), một cực trung tính- aVF: Một cực ở chân (T), một cực trung tính (Chữ a viết tắt của augmented: tăngcường)3. Các chuyến đạo trước tim Là các chuyển đạo đn cực thăm .dò vùng trước tim. Có 6 chuyển đạo hay dùngtừ V1 đến V6.- V1: Điện cực thăm dò đạt ở liên sườn 4 (P) sát xưng ức.- V2: Điện cực thăm dò đặt ở liên sườn 4 bên (T) sát xưng.- V3: Điện cực nằm ở điểm giữa đường nối chuyển đạo V2 và V4.- V4: Điện cực thăm dò đặt ở gian sườn 5 trên đường trung đòn (T), tức vị trí mỏm tim.- V5: Điện cực thăm dò đặt ở gian sườn 5 trên đường nách trước.- V6: Điện cực thăm dò đặt ở gian sườn 5 trên đường nách giữa.Như vậy: V1, V2 nói lên tình trạng điện của tim phi V5, V6 nói lên tình trạng điện củathành bên thất trái, V3, V4 là vùng chuyển tiếp, vùng vách liên thất và mỏm tim.III. ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG1. Định chuẩn điện thế và thời gian- Điện tâm đồ được đo bởi giấy điện tim, trên giấy điện tim có nhiều đường thẳng chiathành nhiều ô nhỏ tính vằng milimét (mm) theo trục tung (trục biên độ) và theo trụchoành (trục thời gian) được tính bằng giây (s), mỗi ô nhỏ theo trục thời gian bằng0.04s và một ô lớn bằng 0.20s, đối với một ô nhỏ trên trục biên độ là 1mm, đối vớimột ô lớn (đường đậm) =5mm = 0.5mV. Điện tâm đồ nhập môn- Điều chỉnh máy thế nào đế khi phóng dòng điện 1mV vào máy sẽ ...