Danh mục

Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 6: Táo bón, lỵ, tiêu chảy

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.43 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 6 - Táo bón, lỵ, tiêu chảy. Bài giảng này giúp người học có thể: Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của mỗi hội chứng táo bón, hội chứng lỵ và tiêu chảy; nêu được các nguyên nhân thường gặp của mỗi hội chứng trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 6: Táo bón, lỵ, tiêu chảy Táo bón, lỵ, tiêu chảy TÁO BÓN, LỴ, TIÊU CHẢYMục tiêu học tập1. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của mỗi hội chứng táo bón, hội chứng lỵ và tiêu chảy.2. Nêu được các nguyên nhân thường gặp của mỗi hội chứng trên.I. TÁO BÓN1. Đại cương Táo bón được định nghĩa bởi sự kết hợp của sự giảm thúc tính của ruột với sự giảmsố lượng nước trong phân (dưới 70%), lâm sàng biểu hiện với triệu chứng đại tiện ít lần(hơn 2 ngày một lần hoặc dưới 3 lần mỗi tuần), phân khô cứng và khó tống ra. Táo bón là một hội chứng ảnh hưởng tới hơn 30% dân số, kể cả táo bón từng đợthoặc dai dẳng; tỷ lệ ở nữ gấp 2-3 lần nam giới, tần suất táo bón tăng dần theo tuổi, phầnlớn là táo bón vô căn. Việc sử dụng các xét nghiệm thăm dò chức năng có thể cho phépxác định cơ chế sinh lý bệnh của táo bón và giúp điều trị hiệu quả hơn.2. Sinh lý bệnh2.1. Cơ chế của táo bón thứ phát Thường rõ ràng, nó liên quan đến tắc nghẽn cơ học, hoặc do thương tổn của đámrối thần kinh hoặc cơ trơn của đại tràng.2.2. Cơ chế sinh lý bệnh của táo bón vô căn Cơ chế phức tạp hơn, có thể chia thành 2 nhóm2.2.1. Táo bón tận cùng Do rối loạn cơ chế tống phân. Trong đó một nguyên nhân quan trọng là do co thắtcơ vòng hậu môn, tức là sự co thắt nghịch lý của cơ vòng ngoài hậu môn và cơ mu-trựctràng (làm đóng góc hậu môn-trực tràng) khi tống phân.2.2.2. Táo bón do rối loạn vận chuyển ở đại tràng Chủ yếu do giảm vận động đại tràng, lâm sàng biểu hiện bằng đại tiện rất ít phânvà ít có nhu cầu đại tiên. Các thể trung bình có thể được khắc phục bằng cách làm tăngkhối lượng phân trong lòng đại tràng bằng khẩu phần ăn nhiều xơ. Trường hợp nặng hơnthì không đáp ứng với các khẩu phần này, bệnh nhân đi cầu rất ít, cách nhau nhiều tuần.Nặng nhất là một tình trạng trơ đại tràng, nghĩa là mất toàn bộ nhu động đại tràng ngay cảkhi có những kích thích sinh lý như trong bữa ăn.3. Triệu chứng- Đi đại tiện khó khăn, nhiều ngày mới đi một lần, mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều.- Phân rắn, mật độ cứng, có thể ít nhầy, có khi có máu do rách niêm mạc hậu môn. Táo bón, lỵ, tiêu chảy- Bệnh nhân thường nhức đầu, đánh trống ngực, thay đổi tính tình khi bón kéo dài.- Khám bụng thấy nhiều u phân cứng, lổn nhổn ở đại tràng xích-ma và cả đại tràng xuống.4. Cận lâm sàng4.1. Nội soi trực tràng- đại tràng, kèm sinh thiết Thường được chỉ định trong các trường hợp tuổi trên 45, táo bón mới xuất hiệnhoặc mới nặng lên, hoặc có các triệu chứng phối hợp như đại tiện ra máu, hội chứng lỵ,gầy sút nhanh.4.2. Chụp đại tràng có ba- rýt4.2.1. Đo áp lực trực tràng Chỉ định trong trường hợp táo bón do rối loạn tống phân, giúp kiểm tra sự hiệndiện của phản xạ hậu môn-trực tràng (giúp loại trừ bệnh Hirschprung), phát hiện co thắtcơ hậu môn hoặc giảm trương lực cơ vòng hậu môn.4.2.2. Đo thời gian lưu chuyển ở đại tràng bằng các mảnh cản quang Chủ yếu chỉ định trong các thể táo bón rất nặng, nhất là chứng trơ đại tràng (cácmảnh cản quang tập trung chủ yếu ở đại tràng phải, thời gian lưu chuyển rất chậm).5. Nguyên nhân5.1. Táo bón và bệnh lý tiêu hóa5.1.1. Ung thư đại - trực tràng Cần nghĩ đến khi táo bón mới xuất hiện ở người trên 45 tuổi5.1.2. Bệnh đại tràng không do u- Rối loạn chức năng ruột : táo bón thường xen kẽ với những đợt tiêu chảy.- Túi thừa đại tràng xích-ma.- Hẹp đại tràng do viêm, sau chiếu xạ, thiếu máu cục bộ hoặc do dính sau mổ.- Phình đại tràng bẩm sinh (Hirschprung) : thiếu đám rối thần kinh của thành ruột. Thường gặp ở trẻ sơ sinh ( chậm đi cầu phân su), trẻ nhỏ, rất hiếm ở người lớn. Thăm trực tràng thường thấy bóng trực tràng rỗng. Chụp cản quang thấy hình ảnhđặc hiệu : trực tràng nhỏ, hẹp chỗ gấp xích ma-trực tràng và giãn to phía trên.- Trĩ và nứt hậu môn : mỗi lần đại tiện rất đau, không dám đại tiện gây nên táo bón.5.2. Tổn thương ngoài ống tiêu hóa Thai, khối u của tử cung, tiền liệt tuyến, tiểu khung, các dây chằng dính sau mổ,viêm xung quanh đại-trực tràng làm dính đại-trực tràng.5.3. Bệnh lý toàn thân Táo bón, lỵ, tiêu chảy Hội chứng màng não, tăng áp lực nội sọ, tổn thương tủy sống làm mất phản xạmót rặn.5.4. Táo bón chức năng- Mất nước do sốt, chế độ ăn ít chất xơ, uống nước, uống sữa bò, uống chè đặc, cà phê.- Do thuốc : dẫn xuất opium, tanin, sắt, thuốc chống co thắt...- Do nghề nghiệp và thói quen : ít vận động, ngồi nhiều, tiếp xúc với chì. Thói quen đại tiện không đúng giờ .- Do suy nhược, các bệnh mạn tính làm giảm trương lực cơ thành bụng.II. HỘI CHỨNG LỴ Lỵ là một hội chứng tiêu hóa gồm những rối loạn về đại tiện và những cơn đau đặcbiệt. Nguyên nhân phần lớn là do những tổn thương thực thể ở đại tràng và trực tràng.1. Triệu chứng1.1. Rối loạn về đại tiện Đại tiện nhiều lần, mỗi lần ra ít phân, mót rặn nhiều, rất khó đại tiện1.2. Tính chất của phân Phân thường rất ít, lẫn với chất nhầy niêm dịch, mủ nhầy, máu tươi, máu lẫn niêmdịch, bọt và hơi; có khi chỉ có máu và niêm dịch, không có phân.1.3. Đau quặn và mót rặn Đau quặn từng cơn dọc theo khung đại tràng, nhất là đại tràng xích-ma và trựctràng, có phản xạ mót rặn, đau buốt ở hậu môn bắt phải đi đại tiện ngay.1.4. Các triệu chứng tiêu hóa khác Có thể nôn, sôi bụng, bán tắc ruột...2. Khám thực thể- Khám bụng : điểm đau dọc khung đại tràng, chủ yếu là hố chậu trái, phát hiện khối u hố chậu trái- Phải thăm trực tràng cho tất cả những bệnh nhân có hội chứng lỵ để phát hiện sớm ung thư trực tràng.3. Xét nghiệm- Soi tươi phân tìm amíp di động, tế bào.- Cấy phân tìm trực khuẩn shigella- Soi trực tràng, đại ...

Tài liệu được xem nhiều: