Thai nghén. Nhu cầu tiêu thụ đường tăng trong thai nghén vì thế cần giảm liều Insulin trong 3 tháng đầu. + Suy thận: Làm giáng hóa Insulin và thuốc hạ đường huyết bị kéo dài. + Thuốc dùng phối hợp: Bệnh nhân đái tháo đường có phối hợp thuốc điều trị như: Allopurinol, ức chế beta, clofibrate, cimetidine, thuốc chống đông, hydralazine, indomethacine, Maleate de perhexilline, miconazole, phenolbarbitale phenylbutazole, probenecide, salycile, sulfamide chống nhiễm khuẩn, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : NỘI TIẾT part 4
426
+ Thai nghén. Nhu cầu tiêu thụ đường tăng trong thai nghén vì thế cần giảm liều
Insulin trong 3 tháng đầu.
+ Suy thận: Làm giáng hóa Insulin và thuốc hạ đường huyết bị kéo dài.
+ Thuốc dùng phối hợp: Bệnh nhân đái tháo đường có phối hợp thuốc điều trị như:
Allopurinol, ức chế beta, clofibrate, cimetidine, thuốc chống đông, hydralazine,
indomethacine, Maleate de perhexilline, miconazole, phenolbarbitale phenylbutazole,
probenecide, salycile, sulfamide chống nhiễm khuẩn, IMAO.quinine, quinidine, úc
chế men chuyển, disopyramide, tricycliques, propoxyphene, octreotide, tetracycline,
mebendazole, cibenzoline, stanozolol, fluoxetine, ethanol, sertaline, tromethamirne,
gancilovir, lithium, temafloxacilline.
+ Hạ đường huyết giả (dùng lén lút Insulin và các thuốc hạ đường huyết): liên quan
đến bệnh nhân có bệnh lý tâm thần phối hợp.
+ Hạ đường huyết tự miễn. Có kháng thể kháng Insulin. Hạ đường huyết xảy ra 3 - 4
giờ sau ăn và được quy cho sự phân ly giữa phức hợp miễn dịch kháng thể & Insulin
làm phóng thích Insulin tự do... Hạ đường huyết tự miễn do tích lũy số lượng kháng
thể lớn có khả năng phản ứng với Insulin nội sinh, đã được ghi nhận ở bệnh nhân
điều trị methimazole trong bệnh Basedow tại Nhật Bản, cũng như một số bệnh nhân
lymphoma, đa u tủy, hội chứng lupus, trong đó paraprotein và kháng thể phản ứng
chéo với Insulin.
Hạ đường huyết do kháng thể kháng thụ thể Insulin tương đối hiếm, bệnh nhân này
có thời kỳ đề kháng Insulin và chứng gai đen (acanthosis nigricans).
Hạ glucose máu cũng được ghi nhân sự đáp ứng với điều trị glucocorticoid mà
không thấy trong lọc huyết tương và ức chế miễn dịch.
- Hạ đường huyết do dùng Pentamydine: Loại thuốc dùng điều trị nhiễm khuẩn
Pneumocystic carinii ở bệnh nhân AIDS, thuốc làm tăng Insulin cấp do tác dụng trên
tế bào beta (10 - 20% bệnh nhân).
- U tế bào beta tuyến tuỵ.
1.2. Hạ đường huyết lúc đói không cường insulin.
1.2.1. Các rối loạn phối hợp với giảm lưu lượng glucose ở gan.
- Do mất một số lượng tế bào gan như teo gan vàng cấp, nhiễm độc gan cấp.
- Do rối loạn cung cấp acid amin đến gan (chán ăn thần kinh, nhịn đói lâu ngày, hội
chứng uree máu cao, suy vỏ thượng thận).
-Do bất thường chuyển hóa glucose ở trẻ sơ sinh (thiếu men thoái biến glycogen,
men tân sinh glucose).
1.2.2. Hạ đường huyết do rượu
Rượu (ethanol) chuyển hóa tại gan nhờ NAD và xúc tác bởi ethanol dehydrogenase.
Vì thế dùng rượu lâu ngày làm giảm lượng NAD ở gan. Đây là chất cần thiết trong
phản ứng tân sinh đường. Hạ đường huyết do rượu do giảm tân sinh đường kèm
giảm nguồn dự trữ glycogen tại gan. Ngoài ra insulin máu giảm thuận lợi cho tăng
cetone máu và trong nước tiểu.
Bệnh nhân hạ đường huyết do rượu thường kèm thiếu vitamine B1 (Beriberi) cấp vì
thế ngoài sử dụng glucose cần phối hợp với vitamine B1. Ngoài ra do hai yếu tố nói
trên việc sử dụng Glucagon trong hạ đường huyết do rượu không có tác dụng.
Triệu chứng thường xảy ra sau ăn từ 8 - 12 giờ. Bệnh nhân trước đó uống nhiều
rượu về số lượng cũng như thời gian làm giảm nguồn dự trữ glycogen một phần do
ăn uống không đầy đủ.
427
1.2.3. U ngoài tuyến tuỵ.
Fibrosarcome sau phúc mạc, ung thư gan, ung thư thượng thận, ung thư thận, ung
thư dạ dày ruột, lymphoma và bạch cầu cấp. Định lượng Insulin khoảng 8 (U/ml vào
lúc hạ đường huyết lúc đói. Có lẽ có sự tiết Insulin lạc chỗ.
Khoảng 50 % khối u có tiết peptid có trọng lượng phân tử thấp với tác dụng giống
Insulin gọi là peptide hoạt động giống Insulin không bị kiềm hãm (NSILA peptide =
nonsupressible Insulinsulin like activity) bao gồm human Insulin like growth factor và
một vài chất của somatomedine.
2. Hạ đường huyết phản ứng (hạ đường huyết không xảy ra lúc đói)
Hạ đường huyết phản ứng xay ra sau ăn 2 - 3 giờ hoặc muộn hơn 3 - 5 giờ.
2.1. Hạ đường huyết do thức ăn sau cắt dạ dày.
Đây là hậu quả của cường Insulin sau cắt dạ dày. Thức ăn xuống nhanh sau ăn, hấp
thu glucose nhanh làm tăng đường huyết, kích thích tiết Insulin làm bệnh nhân chóng
mặt, xâm xoàng, vả mồ hôi. (dạ dày trống nhanh sau ăn, kích thích thần kinh phế vị
và sản xuất hormone dạ dày ruột kích thích tế bào beta (beta cytotropic
gastrointestinal hormone). Có thể dùng kháng cholinergic như propantheline (15 mg /
ngày 4 lần), nên ăn từng bữa nhỏ, hạn chế đường hấp thu nhanh, có thể dùng thuốc
ức chế men alpha glucosidase.
2.2. Hạ đường huyết chức năng do thức ăn.
Thường gặp ở bệnh nhân mệt mỏi mạn tính, loại âu, kích thích, yếu, kém tập trung,
giảm tình dục, nhức đầu, đói sau ăn...
2.3. Hạ đường huyết muộn.
Hạ đường huyết sau ăn 4 - 5giờ sau khi uống đường gợi ý tiền triệu đái tháo đường
thể 2.
III. BỆNH SINH HẠ GLUCOSE MÁU
Khi nồng độ Glucose máu bắt đầu giảm dưới mức sinh lý sẽ kích thích vùng dưới đồi
kích thích tuyến yên tiết ACTH (tăng Cortisol) và STH (tăng glucose).
Khi hạ gluc ...