Thông tin tài liệu:
Thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lí tim mạch và rối loạn chuyển hóa, nhất là mất nước liều dùng 300 - 450 mg / 8m giờ và duy trì nồng độ 1 mEq/l.Chỉ xữ dụng khi bệnh nhân dị ứng với Thionamide hoặc iode. 1.2.4. Glucocorticoide Dexamethasone liều 2 mg/ 6 giờ có thể ức chế phóng thích hormonee giáp. 1.2.5. Thuốc ức chế ((propranolol, atenolol, esmolol) Liều propranolol trung bình 20 - 80 mg/ 6 - 8 giờ. 1.2.6. Thuốc chống đông Rung nhĩ chiếm tỉ lệ từ 10 - 25% bệnh nhân Basedow, nhất là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : NỘI TIẾT part 7 456Thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lí tim mạch và rối loạn chuyển hóa, nhất là mấtnước liều dùng 300 - 450 mg / 8m giờ và duy trì nồng độ 1 mEq/l.Chỉ xữ dụng khibệnh nhân dị ứng với Thionamide hoặc iode.1.2.4. GlucocorticoideDexamethasone liều 2 mg/ 6 giờ có thể ức chế phóng thích hormonee giáp.1.2.5. Thuốc ức chế ((propranolol, atenolol, esmolol)Liều propranolol trung bình 20 - 80 mg/ 6 - 8 giờ.1.2.6. Thuốc chống đông Rung nhĩ chiếm tỉ lệ từ 10 - 25% bệnh nhân Basedow, nhất là bệnh nhân lớn tuổi.Warfarin dễ gây xuất huyết sau khi điều trị phóng xạ. Aspirin có chỉ định nhưng thậntrọng nếu sử dụng liều cao (aspirine làm tăng FT3 và T4 do giảm kết hợp protein).1.2.7. An thần. Nên chọn nhóm barbiturate có tác dụng giảm lượng thyroxine do giatăng thoái biến.1.2.8. Cholestyramine. Dùng 4 mg, ngày 4 lần có thể làm giảm T4.2. Phẫu thuật cắt giảm tuyến giáp gần toàn phần2.1. Chỉ định+ Bệnh tái phát sau nhiều lần điều trị.+ Tuyến giáp quá lớn.+ Cường giáp ở phụ nữ có thai đáp ứng kém với điều trị nội khoa.2.2.Chuẩn bị trước mổTốt nhất nên điều trị nội khoa đạt bình giáp trước khi phẫu thuật.2.3. Theo dõi sau mổTheo dõi mỗi 4 - 6 tuần để phát hiện suy giáp hoặc cường giáp trở lại. Lưu ý có thểcó suy giáp nhẹ tự hồi phục trong vòng 4 - 6 tuần. Suy phó giáp khoảng 3%, liệt dâythần kinh quặt ngược vì thế đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm.3. Điều trị Iode phóng xạDùng I131 tập trung tại tuyến giáp để phá hủy nhu mô tuyến giáp tại chỗ, hiện làphương pháp điều trị được chọn lựa do hiệu quả cao, kinh tế và không có phản ứngphụ nghiêm trọng, chưa có bằng chứng cho rằng điều trị iod phóng xạ ảnh hưởngtrên bệnh lí mắt trong Basedow hoặc gia tăng nguy cơ ác tính.3.1. Chỉ định- Có thể từ 35 tuổi trở lên- Bệnh tái phát nhiều lần - không phẫu thuật được- Khó khăn trong theo dõi (người lớn tuổi)- Suy tim- Dị ứng thuốc kháng giápTrường hợp suy tim, nhiễm độc giáp nặng, tuyến giáp có thể tích lớn (trên 100 gam),nên điều trị đạt được bình giáp trước khi điều trị iod phóng xạ.3.2. Chống chỉ địnhTuyệt đối trường hợp thai nghén, tuy nhiên chưa có bằng chứng cho rằng điều trị iodphóng xạ có thể gây ra một số hậu quả xấu ở tử cung (nguy cơ bất thường bẩm sinhthai nhi ở phụ nữ sau khi điều trị phóng xạ) và buồng trứng (phóng xạ vào buồngtrứng rất thấp tương đương với liều thăm dò X quang).4. Điều trị một số tình huống đặc biệt 4574.1. Điều trị mắt trong bệnh Basedow* Thể nhẹ: các biện pháp tại chỗ, dùng nước mắt nhân tạo cho trường hợp khô mắt.,nằm đầu cao buổi tối, nhỏ Methyl cellulose (0,5%) khi ngủ để bảo vệ giác mạc. Ứcchế (để giảm co kéo mí mắt.* Thể nặng: Mang kính hoặc băng mắt., Làm ẩm tại chỗ., Kháng sinh., Phẫu thuậtkhâu sụn mi, * Thể ác tính: Prednisolone 1,5mg/ kg/ngày chia đều, 4 - 12 tuần, sau đó giảm liềuduy trì 5-10 mg/ ngày. Có thể dùng methylprednisone 15mg/kg mỗi 2 tuần,azathioprine hoặc cyclophosphamide hoăc cyclosporine A khi corticoide thất bại.Trích huyết tương (hiện nay phương pháp này không sử dụng). Điều trị quang tuyếnbên ngoài vào sau hốc mắt liều 2000 C. Gy trong 10 liều với thời gian trong hai tuần.Can thiệp dẫn lưu giảm áp lực nội nhãn, phẫu thuật cơ vận nhãn. Các biện pháp trêncó thể giảm lồi nhãn cầu 5 - 7 mm.Gần đây người ta xứ dụng Colchicine và Pentoxifylline4.2. Điều trị phù niêm trong Basedow Bôi tại chỗ 1mg betamethasone (Celestoderm) hoặc fluocinolone (Synalar).4.3. Điều trị cơn bão giápĐây là cấp cứu nội tiết vì thế cần điều trị, chăm sóc và theo dõi tích cực.+ Thuốc kháng giáp: Propylthiouracil (PTU) 250 - 300mg / 6 giờ hoặc Méthimazole25mg/6 giờ uống hoặc đặt hậu môn (trường hợp không uống được). Trường hợpnặng có thể tăng PTU 100 mg/ 2 giờ.+ Iode: Sử dụng hai giờ sau khi dùng thuốc kháng giáp, dùng thêm Sodium - Iodide1g/tĩnh mạch/24 giờ hoặc dung dịch bão hòa potassium - Iodide 10 giọt/12 giờ hoặcIpodate Sodium 1g/ngày đường uống hay đường tĩnh mạch.+ Propranolol 40 mg đường uống hoặc 1 - 2 mg đường tĩnh mạch mỗi 6 giờ, trongtrường hợp có bệnh lí mạch vành đi kèm. Hoặc Verapamil 5-10mg/6 giờ/ tĩnh mạchchậm (trường hợp chống chỉ định ức chế β).+ Hydrocortisone - hemisucinate 50mg/6 giờ đường tĩnh mạch (do cortisol dự trữ bịgiảm và nhu cầu cortisol tăng trong stress).+ Mền lạnh+ Hạ sốt bằng Paracetamol (không dùng aspirine)+ Bù dịch, điện giải và chế độ dinh dưỡng rất quan trọng.+ An thần và Phenolbarbital.+ Thở oxy, lợi tiểu và Digitalis được chỉ định trong trường hợp có suy tim.+ Điều trị hoặc ngăn cản yếu tố khởi phát.+ Kháng sinh, chống dị ứng, chăm sóc sau mổ. Trường hợp nặng không hiệu quả điều trị nội khoa cần trích máu hoặc thẩm phânphúc mạc để giảm bớt nồng độ hormone giáp lưu hành.+ Kiểm tra thường xuyên nồng độü kích tố giáp mỗi 3 - 4 ngày để điều chỉnh thuốc. ...