Thông tin tài liệu:
. Tác dụng phụ 6.1.Xuất huyết - Xuất huyết nặng (TBMN, xuất huyết tiêu hoá, u máu cơ đáy chậu hoặc sau phúc mạc): ngừng ngay kháng vitamine K, chuyền PPSB người (nếu quá liều), chích vitamine K, duy trì Heparine chích TM qua bơm điện khi INR 5: ngừng hoặc giảm kháng vitamine K trong 24 giờ rồi duy trì lại với 1/2 hoặc 3/4 liều. Cầm máu tại chỗ. Vitamine K uống nếu quá liều nặng INR 8-10
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : Tổng quát part 8 551 Cường giáp6. Tác dụng phụ6.1.Xuất huyết- Xuất huyết nặng (TBMN, xuất huyết tiêu hoá, u máu cơ đáy chậu hoặc sau phúcmạc): ngừng ngay kháng vitamine K, chuyền PPSB người (nếu quá liều), chích vitamineK, duy trì Heparine chích TM qua bơm điện khi INR < 1.5 với TCA: 1.2-1.5.- Xuất huyết nhẹ không quá liều: INR> 5: ngừng hoặc giảm kháng vitamine K trong24 giờ rồi duy trì lại với 1/2 hoặc 3/4 liều. Cầm máu tại chỗ.- Vitamine K uống nếu quá liều nặng INR > 8-10-6.2. Phản ứng dị ứng với indanedioneHiếm nhưng nặng: phản ứng da, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thận, viêm gan.6.3.Tác dụng phụ của coumarineĐau dạ dày, nôn, ngứa, rụng lông, loét miệng.6.3.Bệnh não do coumarineXảy ra ngay cả với pindione vào tuần thứ 6 và tuần thứ 9, là nguyên nhân teo mũi,canxi hoá đầu xương, chậm phát triển thần kinh vận động.7. Cách cho thuốc7.1.Trước khi cho thuốcLoại trừ các chống chỉ định hoặc tương tác thuốc. Loại trừ rối loạn đông máu (INR,TCA) hoặc suy thận, suy gan, có sẵn nhóm máu.Bắt đầu liều 1viên/ ngày (3/4 nếu bệnh nhân lớn tuổi, nhẹ cân, suy gan hoặc suy thậnvừa), INR định lượng sau 48-96 giờ.7.2.Thay đổi liều mỗi 1/4 viênĐịnh lượng INR về sau mỗi 48 đến 96 giờ cho toàn bộ việc điều chỉnh liều. INR mỗi 48giờ khi ở trong giới hạn điều trị. Mỗi tuần cho đến khi ổn định trong hai lần kiểm tra máuliên tiếp.7.3. Cấp bệnh nhân một phiếu theo dõi thuốc chống đông. 552 LIỆU PHÁP GLUCOCORTICOIDEMục tiêu1. Trình bày đại cương về glucocorticoide2. Trình bày về dược học lâm sàng phân loại glucocorticoid tổng hợp3. Trình bày tác dụng của glucocorticoide4. Trình bày ứng dụng lâm sàng của liệu pháp5. Trình bày về tác dụng phụ và tai biến khi sử dụng liệu pháp glucocorticoideNội dungI. ĐẠI CƯƠNGGlucocorticoide là một trong những hormone được tổng hợp tại tuyến vỏ thượng thậntrong đó quan trọng nhất đó là cortisol. Đây là hormone chuyển hóa chất đường đượctuyến thượng thận tiết khoảng 15 - 30 mg /ngày với 50% số lượng được tiết cao nhấtlúc 6 - 8 giờ sáng. thời gian nữa đời huyết tương của cortisol khoảng 70 - 90 phút. nồngđộ cortisol sinh lý như sau:lúc 8 giờ sáng: 3 - 20 μg / dl (80 - 540 nmol / l) trung bình 10 - 12 μg / dl (276 - 331nmol/l).Lúc 16 giờ còn một nửa so với sáng.Lúc 22 giờ đến 2 giờ sáng: dưới 3μg / dl (80 nmol/l).Trong Stress: tăng lên 40 - 60 μg / dl (1100 - 1600 nmol/l).Liệu pháp glucocorticoid dựa trên tác dụng sinh học của các thành phần glucocorticoidtổng hợp để áp dụng trong lãnh vực điều trị nhằm mục đích kháng viêm, chống dị ứngvà ức chế miển dịch. Corticoide dạng tổng hợp có tác dụng mạnh hơn so với corticoidenội sinh. Vì thế nếu xử dụng về lâu dài không những gây nên một số tác dụng phụ màcòn có thể gây ức chế trục Đồi - Yên - Thượng Thân, gây suy vỏ thượng thận. Liệupháp corticode nhằm góp phần hướng dẩn xử dụng các glucocorticoide tồng hợp đượchiệu quả.II. DƯỢC HỌC LÂM SÀNG CỦA LIỆU PHÁP GLUCOCORTICOIDECần phân biệt liệu pháp glucocorticoide toàn thân trực tiếp hay gián tiếp và liệu phápglucocorticoide tại chổ.1. Liệu pháp glucocorticoide toàn thân trực tiếpGlucocorticoid tổng hợp được chia làm 3 nhóm dựa theo thời gian tác dụng sinh học.thời gian nữa đời tác dụng sinh học dựa vào khoảng cách ức chế vỏ thượng thận saumột liều của hợp chất. (1) loại tác dụng ngắn thời gian sinh học nữa đời 8-12 giờ, (2)loại trung gian khoảng 18 - 36 giờ và (3) loại kéo dài 36-54 giờ.+ Thường được xử dụng là dẩn xuất của cortisol với tác dụng kháng viêm và tác dụngcorticoide khoáng. Thuốc hấp thụ tốt qua đường uống, tác dụng sinh học khoảng90%.Các dạng 11 céto được chuyển thành 11 hydroxy để có được tác dụng. Các tổ 553chức liên kết, da, chất hoạt dịch đều hấp thu tốt các chất này. Xử dụng dạng ester tantrong nước dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt với tác dụng kéo dài hơn.+ Các phân tử liên kết với proteine huyết tương: Với liều thấp. Transcortine bị bảo hòa,khi dùng liều cao các chất albumine dùng phụ thêm (liên kết mạnh hơn). Số lượng dạnghoạt động phụ thuộc vào liều và giảm albumine huyết tương là nguyên nhân của tácdụng phụ. Ngay cả thai nghén và xử dụng estrogene có thể ảnh hưởng trên sự liên kếtproteine.+ Chuyển hóa chủ yếu ơ ígan và tạo thành dạng ester hoặc glucuronide không hoạt hóavà thải trong nước tiểu. Chuyển hóa chậm trong trường hợp thai nghén, xơ gan, tănghoạt giáp và dùng thuốc salicylé.+ Thời gian nửa đời huyết tương của các dẩn chất tổng hợp thường dài hơn so vớicortisol nội sinh nhưng tác dụng sinh học thì không liên quan đến thời gian nửa đời (cơchế tác dụng nội bào).Bảng 1: Phân loại glucocorticoid tổng hợp T h ời gian ...