Thông tin tài liệu:
Bảo hiểm tài sản là loại hình bảo hiểm. Bài giảng Pháp luật bảo hiểm tài sản trong kinh doanh: Chương 2 do TS.Nguyễn Thị Thủy biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho việc giảng dạy. Nội dung bài giảng gồm: khái niệm, đặc điểm, các loại hình bảo hiểm tài sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật bảo hiểm tài sản trong kinh doanh: Chương 2 - TS.Nguyễn Thị Thủy
BÀI 2:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PL BẢO
HIỂM TÀI SẢN
I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM:
1- Khái niệm:
BHTS là loại hình bảo hiểm, theo đó
DNBH tiến hành thu phí bảo hiểm
theo tỷ lệ % trên giá trị của tài sản bảo
hiểm và cam kết bồi thường cho
người được bảo hiểm khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra.
2- ĐẶC ĐIỂM
- Đối tượng bảo hiểm là tài sản bao
gồm: vật có thực, tiền, các giấy tờ trị
giá được bằng tiền và các quyền về tài
sản.
- Bên mua bảo hiểm phải chứng minh
được quyền lợi được bảo hiểm.
- Quan hệ bảo hiểm tài sản là quan hệ
bồi thường.
- Trách nhiệm trả tiền bồi thường của
DNBH giới hạn trong phạm vi giá trị
của tài sản được BH tại thời điểm và
nơi xảy ra tổn thất.
- Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ %
trên giá trị của TSBH.
- Trách nhiệm trả tiền bồi thường bảo
hiểm của DNBH phát sinh khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
- Trong BHTS việc áp dụng chế định
chuyển yêu cầu đòi bồi hoàn là bắt
buộc.
3- Các loại hình BHTS.
- Bảo hiểm vật chất xe;
- Bảo hiểm thân tàu;
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển;
- Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm thiệt hại công trình;
- Bảo hiểm trộm cắp.
Tình huống.
Ông A mua bảo hiểm vật chất xe cho
chiếc xe của mình tại DNBH B. Ngày
giao kết hợp đồng là ngày 02/02/2016,
thời hạn hợp đồng là 1 năm, giá trị
chiếc xe tại thời điểm mua bảo hiểm là
2 tỷ VND. Ông A mua bảo hiểm cho
toàn bộ giá trị chiếc xe.
Ngày 05/04/2016, A đang lưu thông xe
trên đường thì bị C tông phải. Theo
kết quả giám định xe của A hư hỏng
30% giá trị. Ngay sau khi thiệt hại xảy
ra, A đã hoàn tất thủ tục hồ sơ gửi đến
DNBH B để yêu cầu bồi thường.
Hỏi:
DNBH B có phải bồi thường thiệt hại
cho ông A không? Vì sao?
Số tiền mà DNBH phải bồi thường
(nếu ông A được bồi thường) là bao
nhiêu? Vì sao?
Hợp đồng bảo hiểm trên vẫn tiếp tục
có hiệu lực pháp lý hay kết thúc hiệu
lực pháp lý? Vì sao?
Câu hỏi gợi ý:
Theo anh chị, giá trị tài sản khi thỏa
thuận giao kết hợp đồng có ý nghĩa
pháp lý gì? Vì sao?
Căn cứ để DNBH bồi thường là giá
của chiếc xe tại thời điểm giao kết
HĐBH hay giá tại thời điểm xảy ra rủi
ro? Tại sao?
Sau khi bồi thường, DNBH có được
quyền đòi lại số tiền mà mình đã bồi
thường từ người gây ra thiệt hại là
ông C không? Vì sao?
A – NGƯỜI MUA BH
B - NGƯỜI BH
A-B: HĐBH: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
THEO THỎA THUẬN TRONG HĐBH
C – NGƯỜI GÂY THIỆT HẠI
A – NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
A- C QUAN HỆ BTTH NGOÀI HĐ
4- Một số quy định của PL VỀ
HĐBHTS
- HĐBH tài sản trên giá trị.
- HĐBH tài sản dưới giá trị.
- HĐBH trùng.
Hình thức bồi thường.
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài
sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
TRÁCH NHIỆM CHUYỂN QUYỀN YÊU
CẦU ĐÒI BỒI HOÀN.
Trong trường hợp người thứ ba có lỗi
gây thiệt hại cho người được bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả
tiền bồi thường cho người được bảo
hiểm thì người được bảo hiểm phải
chuyển quyền yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận
bồi thường cho doanh nghiệp bảo
hiểm.
Trong trường hợp người được bảo
hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh
nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc
từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi
thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy
theo mức độ lỗi của người được bảo
hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không được
yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người được bảo hiểm
bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp
bảo hiểm đã trả cho người được bảo
hiểm, trừ trường hợp những người
này cố ý gây ra tổn thất.
Không được từ bỏ tài sản được bảo
hiểm.
Trong trường hợp xảy ra tổn thất,
người được bảo hiểm không được từ
bỏ tài sản được bảo hiểm, trừ trường
hợp pháp luật có quy định hoặc các
bên có thỏa thuận khác.