Danh mục

Bài giảng Rừng ở Nam bộ - TS. Nguyễn Chí Thành

Số trang: 80      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.44 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (80 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Rừng ở Nam bộ do TS. Nguyễn Chí Thành biên soạn sau đây giới thiệu tới các bạn những nội dung về khái niệm rừng; những giá trị của rừng; một số thông tin về rừng ở Việt Nam; diễn biến tài nguyên rừng ở Việt Nam; hiện trạng rừng các tỉnh vùng Nam bộ; chính sách quản lý rừng ở Việt Nam hiện nay;... Mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Rừng ở Nam bộ - TS. Nguyễn Chí Thành RỪNG Ở NAM BỘ TS. NGUYỄN CHÍ THÀNH Bao gồm 22 tỉnh và thành phố, trong đó có:     9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ:         Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai,        Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa­Vũng Tàu,        Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh    13 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long:        Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang,         Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu,         Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long,        thành phố Cần Thơ    Có 2 con sông lớn: Đồng Nai và Cửu Long RỪNG LÀ GÌ ? Theo các nhà lâm học: Rừng là những hệ sinh thái bao gồm cây, đất, nước,  động vật, vi sinh vật và các loài thực vật khác cùng  sống trong đó. Theo Wikipedia: “Rừng là quần xã sinh vật, trong đó cây rừng là  thành phần chủ yếu.  Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn.  Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành  phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan  hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn  cảnh rừng và các hoàn cảnh khác” Theo Morozop (1930): “Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên  hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không  gian nhất định ở mặt đất và trong khí  quyển.  Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là  một bộ phận của cảnh quan địa lý” Theo Tcachenco (1952): “Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý.  Trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây  bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có  mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và  với hoàn cảnh bên ngoài” Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004): (Điều 3, Khoản 1)  “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm:   Quần thể thực vật rừng    Quần thể động vật rừng    Vi sinh vật rừng   Đất rừng    Và các yếu tố môi trường khác  Trong đó, cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là  thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở  lên.  Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản  “Độ che phủ của tán rừng  là mức độ che kín của tán  cây rừng đối với đất rừng,  được biểu thị bằng tỷ lệ  phần mười giữa diện tích  đất rừng bị tán cây rừng che  bóng và diện tích đất rừng”. (Khoản 2, Điều 3, Luật BV&PTR  2004)   Trên quả đất mà chúng ta đang sống, rừng trải dài  từ       vùng bờ biển đến vùng núi cao, từ vùng nhiệt đới       đến vùng bắc cực.        Rừng chiếm gần 20% diện tích trái đất, trong đó  có        32% rừng cận bắc cực, 26% rừng ôn đới và 42%        rừng nhiệt đới.   Rừng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau:    Rừng thường xanh và rừng rụng lá    Rừng lá kim và rừng lá rộng   Rừng ẩm và rừng khô    Rừng kín và rừng thưa NHỮNG GIÁ TRỊ  CỦA RỪNG Về môi  trường   Là kho chứa carbon, hấp thu nhiệt từ       mặt trời, sản xuất oxy, điều hòa khí  h ậ u   Điều hòa chu trình nước. Bảo vệ đất. Hạn chế xói  mòn.       Hạn chế bồi lắng các lòng sông, lòng hồ.   Giảm tốc độ dòng chảy. Hạn chế lũ lụt. Giảm thiệt  hại       về tính mạng con người và tài sản do lũ gây ra.    Che phủ các lưu vực sông.    Phòng hộ chống xói lở bờ biển.  Về kinh    tế Cung cấp gỗ, củi    Cung cấp lâm sản ngoài gỗ    Cung cấp lương thực, thực phẩm   Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp    Tạo công việc làm và thu nhập cho nhân dân    Duy trì và bảo vệ nguồn nước cho các nhà máy       thủy điện và nhà máy nước để sản xuất ra điện  và        nước sinh hoạt cho sản xuất và đời sống   Cung cấp các sản phẩm du lịch Về sinh thái, văn hóa, lịch sử   Giàu có về tài nguyên đa dạng sinh học    Đa dạng về các hệ sinh thái    Đa dạng về các tập quán canh tác, sinh hoạt, văn hóa        của các cộng đồng nhân dân vùng rừng   Là căn cứ địa cách mạng, có giá trị cao về lịch sử   Rừng với vẻ đẹp hùng vĩ là tài sản vô giá, tạo cảnh        quan thiên nhiên cho phát triển du lịch sinh thái,        là nguồn cảm hứng của kiến trúc, âm nhạc, thơ ca. Rừng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để  đối phó, giảm nhẹ và thích ứng với các tác động của  biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là nước biển  dâng. Tuy nhiên, cho đến nay những giá trị về sinh thái, môi  trường, xã hội, văn hóa, lịch sử, cảnh quan, thẩm mỹ  của rừng chưa được nhận thức một cách đầy đủ và  chưa tính được thành tiền để đầu tư lại một cách  xứng đáng cho rừng và cho những người bảo vệ và  phát triển rừng. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ RỪNG Ở VIỆT NAM TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG TOÀN QUỐC 100 90 80 70 60 50 38,2% 40 30 20 10 0 Diện tích tự nhiên Diện tích có rừng 32.507.079 ha 12.837.333 ha (Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007) TỶ LỆ GIỮA RỪNG TỰ NHIÊN VÀ RỪNG TRỒNG 90 80,1% 80 70 60 50 40 30 19,9% 20 10 0 RỪNG  RỪNG  TỰ NHIÊN TRỒNG 10.283.965 ha 2.553.369 ha (Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007) SO SÁNH ĐỘ CHE PHỦ RỪNG BÌNH QUÂN GIỮA CÁC VÙNG NÚI TRONG CẢ NƯỚC 60 53,2% 50,8% 50 39,8% 40 30 20 14,6% 10 0 TÂY BẮC TÂY ĐÔNG NGUYÊN TRUNG BẮC NAM  BỘ BỘ (Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007) SO SÁNH ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CẢ NƯỚC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: