![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Thống kê y học - Bài 2: Một số khái niệm căn bản về xác suất
Số trang: 11
Loại file: doc
Dung lượng: 168.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Thống kê y học - Bài 2: Một số khái niệm căn bản về xác suất cung cấp các kiến thức giúp người học có thể trình bày 2 định nghĩa về xác suất và đưa ra các ví dụ, xây dựng được tập giao và hợp của 2 tập hợp xác định,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thống kê y học - Bài 2: Một số khái niệm căn bản về xác suất MỘT SỐ KHÁI NIỆM CĂN BẢN VỀ XÁC SUẤT Mục tiêu Sau khi nghiên cứu chủ đề, học viên có khả năng: Trình bày 2 định nghĩa về xác suất và đưa ra các ví dụ Xây dựng được tập giao và hợp của 2 tập hợp xác định Trình bày và phân biệt được hai công thức chuyển vị và tổ hợp Trình bày định nghĩa của xác suất có điều kiện Trình bày công thức cộng xác suất và công thức nhân xác suất 1. Ðịnh nghĩa về xác suất 1.1 Ðịnh nghĩa xác suất theo tần suất tương đối Theo ngôn ngữ thông thường, xác suất chính là tần suất tương đối. Thí dụ mệnh đề khẳng định xác suất sinh con trai là 0,515 có nghĩa là khi thống kê nhiều lần sinh, tần suất tương đối sinh con trai sẽ xấp xỉ bằng 0,515 (tần suất tương đối là tần suất xảy ra biến cố quan tâm chia cho tổng số lần thử). Nói cách khác, nếu một quá trình được lập lại n nhiều lần, và nếu có f lần xảy ra biến cố E, tần suất tương đối của biến cố E sẽ xấp xỉ bằng xác suất của E. f P( E ) n (1) Thí dụ: Buffon thực hiện 4040 lần tung đồng tiền và quan sát được 2048 lần xuất hiện mặt sấp. Tần suất tương đối xảy ra mặt sấp là . Xác suất xảy ra mặt sấp cũng xấp xỉ bằng 0,507. 1.1 Phép thử, kết cục, biến cố, biến cố đối lập Khi chúng ta gieo một đồng tiền lên một mặt phẳng có thể xảy ra một trong hai kết cục: xuất hiện mặt sấp hoặc xuất hiện mặt ngửa với kết quả không thể tiên đoán được. Người ta gọi việc gieo đồng tiền là phép thử (experiment) và sự xuất hiện mặt xấp hay mặt ngửa của đồng tiền là các kết cục (outcome). Tương tự, khi chúng ta tung con xúc xắc, có thể xuất hiện các mặt 1, 2, 3, 4, 5, 6 thì việc tung con xúc xắc được gọi là phép thử ngẫu nghiên và việc xuất hiện mặt 1, xuất hiện mặt 2, 3, 4, 5 và 6 được gọi các kết cục ngẫu nhiên. Nếu chúng ta quan tâm đến biến cố ra mặt xúc xắc chẵn thì biến cố (event) này bao gồm 3 kết cục: ra mặt 2, ra mặt 4 và ra mặt 6. Nói khác đi biến cố là tập hợp mà các phần tử là các kết cục. Bởi vì tập hợp có thể có bao gồm toàn bộ các phần tử, 0 phần tử hay 1 phần tử nên việc ra một mặt xúc xắc nào đó (thí dụ ra mặt 2) vừa có thể xem là kết cuộc vừa có thể xem là biến cố: biến cố đó đôi khi được gọi là biến cố sơ cấp. Nếu chúng ta tung 3 con xúc xắc phân biệt , có kết cục sau có thể xảy ra {1,1,1} (ba con xúc xắc ra mặt 1); {1,1,2}; {1,1,3};....; {6,6,5}; {6,6,6}. Biến cố có tổng số điểm của 3 con xúc xắc =18 bao gồm một kết cục {6,6,6}. Tương tự chúng ta có thể định nghĩa biến cố tổng số điểm của ba con xúc xắc =12. Đối với mỗi biến cố A có một biến cố đối lập (complementary event ) Ac (được đọc là không A) bao gồm các kết cục không có tính chất A. Trở về thí dụ của phép thử tung con súc sắc 6 mặt, biến cố đối lập với biến cố ra mặt chẵn là biến cố ra mặt lẻ. Biến cố đối lập cho biến cố ra mặt >=2 là biến cố ra mặt 1. 1.2 Kết cục đồng khả năng Khi chúng ta gieo con xúc xắc đồng nhất, cảm nhận thông thường cho phép chúng ta giả định việc xuất hiện kết cục ra mặt 1, ra mặt 2, ra mặt 3, ra mặt 4, ra mặt 5, ra mặt 6 có xác xuất như nhau. Khi đó ta gọi các kết cục này là kết cục đồng khả năng. 1.4 Ðịnh nghĩa xác suất cổ điển Nếu phép thử ngẫu nhiên có thể xảy ra theo N kết cục loại trừ lẫn nhau và có xác suất như nhau và gọi m là số các kết cục thuận lợi cho biến cố E, xác suất xảy ra biến cố E, được kí hiệu là P(E), sẽ bằng m chia cho N m P( E ) N (2) N còn được gọi là số các kết cục có thể và m số các kết cục thuận lợi. Thí dụ: Nếu chúng ta tung con xúc xắc (xí ngầu) có 6 mặt: mặt 1, mặt 2, mặt 3, mặt 4, mặt 5, mặt 6 thì có thể xảy ra với 6 kết cục khác nhau. Những kết cục này loại trừ lẫn nhau (nếu ra mặt 1 thì không ra mặt 2 và ngược lại) và đồng xác suất. Giả sử ta quan tâm đến biến cố con xúc xắc ra mặt chẵn. Biến cố này có thể xảy ra theo 3 cách, nói khác đi biến cố này bao gồm 3 kết cục. Khi đó xác suất xảy ra biến cố ra mặt chẵn là 3/6=0.5 Thí dụ: Khoa phổi và khoa Thận của bệnh viện Chợ Rẫy có 50 bệnh nhân trong số này có 35 bệnh nhân nữ. Có 12 bệnh nhân của khoa Thận trong đó có là 8 người là nữ. Có bao nhiêu bệnh nhân nữ ở khoa phổi? Có bao nhiêu trong số những bệnh nhân của 2 khoa này là nữ hay nằm ở khoa Phổi. Trước tiên chúng ta lập một bảng chéo để phân loại các bệnh nhân theo giới tính và theo khoa điều trị (Phổi hay Thận) và điền các thông tin đã cho từ đề bài vào bảng này (các số in đậm của bảng). Từ các thông tin này chúng ta tính các số ở các ô còn lại (các số in thường) của bảng chéo Bảng 1. Giới tính của bệnh nhân của khoa Phổi và khoa Thận bệnh viện Chợ rẫy Khoa Khoa Tổng số Phổi Thận Nam 11 4 15 Nữ 27 8 35 Tổng số 38 12 50 Từ bảng chéo chúng ta biết được số bệnh nữ của khoa phổi là 27 v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thống kê y học - Bài 2: Một số khái niệm căn bản về xác suất MỘT SỐ KHÁI NIỆM CĂN BẢN VỀ XÁC SUẤT Mục tiêu Sau khi nghiên cứu chủ đề, học viên có khả năng: Trình bày 2 định nghĩa về xác suất và đưa ra các ví dụ Xây dựng được tập giao và hợp của 2 tập hợp xác định Trình bày và phân biệt được hai công thức chuyển vị và tổ hợp Trình bày định nghĩa của xác suất có điều kiện Trình bày công thức cộng xác suất và công thức nhân xác suất 1. Ðịnh nghĩa về xác suất 1.1 Ðịnh nghĩa xác suất theo tần suất tương đối Theo ngôn ngữ thông thường, xác suất chính là tần suất tương đối. Thí dụ mệnh đề khẳng định xác suất sinh con trai là 0,515 có nghĩa là khi thống kê nhiều lần sinh, tần suất tương đối sinh con trai sẽ xấp xỉ bằng 0,515 (tần suất tương đối là tần suất xảy ra biến cố quan tâm chia cho tổng số lần thử). Nói cách khác, nếu một quá trình được lập lại n nhiều lần, và nếu có f lần xảy ra biến cố E, tần suất tương đối của biến cố E sẽ xấp xỉ bằng xác suất của E. f P( E ) n (1) Thí dụ: Buffon thực hiện 4040 lần tung đồng tiền và quan sát được 2048 lần xuất hiện mặt sấp. Tần suất tương đối xảy ra mặt sấp là . Xác suất xảy ra mặt sấp cũng xấp xỉ bằng 0,507. 1.1 Phép thử, kết cục, biến cố, biến cố đối lập Khi chúng ta gieo một đồng tiền lên một mặt phẳng có thể xảy ra một trong hai kết cục: xuất hiện mặt sấp hoặc xuất hiện mặt ngửa với kết quả không thể tiên đoán được. Người ta gọi việc gieo đồng tiền là phép thử (experiment) và sự xuất hiện mặt xấp hay mặt ngửa của đồng tiền là các kết cục (outcome). Tương tự, khi chúng ta tung con xúc xắc, có thể xuất hiện các mặt 1, 2, 3, 4, 5, 6 thì việc tung con xúc xắc được gọi là phép thử ngẫu nghiên và việc xuất hiện mặt 1, xuất hiện mặt 2, 3, 4, 5 và 6 được gọi các kết cục ngẫu nhiên. Nếu chúng ta quan tâm đến biến cố ra mặt xúc xắc chẵn thì biến cố (event) này bao gồm 3 kết cục: ra mặt 2, ra mặt 4 và ra mặt 6. Nói khác đi biến cố là tập hợp mà các phần tử là các kết cục. Bởi vì tập hợp có thể có bao gồm toàn bộ các phần tử, 0 phần tử hay 1 phần tử nên việc ra một mặt xúc xắc nào đó (thí dụ ra mặt 2) vừa có thể xem là kết cuộc vừa có thể xem là biến cố: biến cố đó đôi khi được gọi là biến cố sơ cấp. Nếu chúng ta tung 3 con xúc xắc phân biệt , có kết cục sau có thể xảy ra {1,1,1} (ba con xúc xắc ra mặt 1); {1,1,2}; {1,1,3};....; {6,6,5}; {6,6,6}. Biến cố có tổng số điểm của 3 con xúc xắc =18 bao gồm một kết cục {6,6,6}. Tương tự chúng ta có thể định nghĩa biến cố tổng số điểm của ba con xúc xắc =12. Đối với mỗi biến cố A có một biến cố đối lập (complementary event ) Ac (được đọc là không A) bao gồm các kết cục không có tính chất A. Trở về thí dụ của phép thử tung con súc sắc 6 mặt, biến cố đối lập với biến cố ra mặt chẵn là biến cố ra mặt lẻ. Biến cố đối lập cho biến cố ra mặt >=2 là biến cố ra mặt 1. 1.2 Kết cục đồng khả năng Khi chúng ta gieo con xúc xắc đồng nhất, cảm nhận thông thường cho phép chúng ta giả định việc xuất hiện kết cục ra mặt 1, ra mặt 2, ra mặt 3, ra mặt 4, ra mặt 5, ra mặt 6 có xác xuất như nhau. Khi đó ta gọi các kết cục này là kết cục đồng khả năng. 1.4 Ðịnh nghĩa xác suất cổ điển Nếu phép thử ngẫu nhiên có thể xảy ra theo N kết cục loại trừ lẫn nhau và có xác suất như nhau và gọi m là số các kết cục thuận lợi cho biến cố E, xác suất xảy ra biến cố E, được kí hiệu là P(E), sẽ bằng m chia cho N m P( E ) N (2) N còn được gọi là số các kết cục có thể và m số các kết cục thuận lợi. Thí dụ: Nếu chúng ta tung con xúc xắc (xí ngầu) có 6 mặt: mặt 1, mặt 2, mặt 3, mặt 4, mặt 5, mặt 6 thì có thể xảy ra với 6 kết cục khác nhau. Những kết cục này loại trừ lẫn nhau (nếu ra mặt 1 thì không ra mặt 2 và ngược lại) và đồng xác suất. Giả sử ta quan tâm đến biến cố con xúc xắc ra mặt chẵn. Biến cố này có thể xảy ra theo 3 cách, nói khác đi biến cố này bao gồm 3 kết cục. Khi đó xác suất xảy ra biến cố ra mặt chẵn là 3/6=0.5 Thí dụ: Khoa phổi và khoa Thận của bệnh viện Chợ Rẫy có 50 bệnh nhân trong số này có 35 bệnh nhân nữ. Có 12 bệnh nhân của khoa Thận trong đó có là 8 người là nữ. Có bao nhiêu bệnh nhân nữ ở khoa phổi? Có bao nhiêu trong số những bệnh nhân của 2 khoa này là nữ hay nằm ở khoa Phổi. Trước tiên chúng ta lập một bảng chéo để phân loại các bệnh nhân theo giới tính và theo khoa điều trị (Phổi hay Thận) và điền các thông tin đã cho từ đề bài vào bảng này (các số in đậm của bảng). Từ các thông tin này chúng ta tính các số ở các ô còn lại (các số in thường) của bảng chéo Bảng 1. Giới tính của bệnh nhân của khoa Phổi và khoa Thận bệnh viện Chợ rẫy Khoa Khoa Tổng số Phổi Thận Nam 11 4 15 Nữ 27 8 35 Tổng số 38 12 50 Từ bảng chéo chúng ta biết được số bệnh nữ của khoa phổi là 27 v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Thống kê y học Bài giảng Thống kê y học Tập hợp xác định Xác suất có điều kiện Công thức cộng xác suất Công thức cộng xác suấtTài liệu liên quan:
-
Dạy học Xác suất có điều kiện ở lớp 12 theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018
7 trang 76 0 0 -
Bài tập và lời giải môn Xác suất có điều kiện
2 trang 43 0 0 -
Bài giảng Xác suất thống kê và quy hoạch thực nghiệm: Chương 1.3 - Nguyễn Thị Thanh Hiền
35 trang 40 0 0 -
Bài giảng Trí tuệ nhân tạo (Tuần 9)
7 trang 36 0 0 -
Bài giảng Thống kê y học - Bài 14: So sánh nhiều trung bình - Phân tích phương sai
15 trang 34 0 0 -
Bài giảng Thống kê y học - Bài 13: Ước lượng
8 trang 30 0 0 -
117 trang 26 0 0
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 3: Xác suất có điều kiện - Định luật nhân xác suất
7 trang 24 0 0 -
Bài giảng Thống kê y học - Bài 5: Phân phối xác suất
9 trang 23 0 0 -
Bài giảng Xác suất thống kê: Chương 1 - Lê Xuân Lý
32 trang 23 0 0