Danh mục

Bài giảng Thuế: Chương 8 - ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Số trang: 37      Loại file: ppt      Dung lượng: 520.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (37 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thuế - Chương 8: Thuế tài nguyên, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Khái quát về thuế tài nguyên; đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế (người nộp thuế); căn cứ tính thuế; phương pháp tính thuế tài nguyên; Kê khai nộp thuế tài nguyên; Miễn thuế tài nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuế: Chương 8 - ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung CHƯƠNG 8:THUẾ TÀI NGUYÊN 1 NỘI DUNG1. Khái quát2. Đối tượng chịu thuế3. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)4. Căn cứ tính thuế5. Phương pháp tính thuế6. Kê khai nộp thuế7. Miễn thuế8. Tóm tắt các ý quan trọng9. Câu hỏi10. Bài tập 21. Khái quát1.1 Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết mộtphần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cánhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùngđặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu NSNN, đảm bảoquản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nước. 3 1. Khái quát1.2 Vai trò của thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một công cụ hiệu quả được Nhà nước sửdụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế tàinguyên thống nhất trong cả nước, chống lãng phí, huỷ hoại các nguồntài nguyên, thực hiện cho mục tiêu chung của toàn xã hội. Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia. 4 1. Khái quát1.3 Đặc điểm của thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng tài nguyên thực tế khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên. Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên. 5 2. Đối tượng chịu thuế• Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyê, bao gồm:1. Khoáng sản kim loại.2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật khoáng sản.3. Dầu mỏ là dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí.4. Khí đốt là khí thiên nhiên theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí. 6 2. Đối tượng chịu thuế (tt)5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.6. Sản phẩm của rừng tự nhiên bao gồm: các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên.7. Hải sản tự nhiên bao gồm: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển.8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, yến sào thiên nhiên.9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác. 7 3. Người nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: + Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế. + Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên, thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên, hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác dianh doanh. + Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. 8 3. Người nộp thuế (tt) Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí thì người nộp thuế được xác định từng trường hợp như sau: + Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người điều hành thực hi ...

Tài liệu được xem nhiều: