Bài giảng Tin học ứng dụng: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
Số trang: 45
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.70 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tập bài giảng được viết nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như sinh viên về tin học ứng dụng. Cấu trúc cuốn tập bài giảng gồm có 3 chương, và sau đây là phần 2 của bài giảng sẽ trình bày nội dung kiến thức trong 2 chương tiếp theo: chương 2 ứng dụng excel trong quản lý tài chính, chương 3 ứng dụng excel trong hồi quy tương quan và dự báo kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tin học ứng dụng: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc Chương 2 ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNHMục tiêuSau khi học xong chương này, học sinh có khả năng- Sử dụng thành thạo được các hàm trong Excel để:+ Tính toán lượng trích khấu hao TSCĐ+ Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư2.1 CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH2.1.1 Nhắc lại kiến thức về tài sản cố địnha. Khái niệm Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ralàm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi íchkinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là nó phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó- Giá trị banđầu của tài sản được xác định một cách tin cậy. - Có giá trị hữu dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 1.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ mà ta có các tiêu thứcphân chia TSCĐ khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sửdụng TSCĐ… - Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại: + TSCĐ hữư hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa,vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý;vườn cây lâu năm ; các TSCĐ khác. + TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện mộtlượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu daì chodoanh nghiệp (trên 1 năm). - Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại: + TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằngnguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. + TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sửdụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tàichính. - Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại: + TSCĐ dùng cho kinh doanh + TSCĐ hành chính sự nghiệp + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi + TSCĐ chờ xử lý 33 Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá trị TSCĐ kế toán phải xác định được3 chỉ tiêu là : nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanhnghiệp với các nguyên tắc chủ yếu sau: + Thời điểm xác định NG là thời điểm đưa tài sản và trạng thái sẵn sàng sử dụng (đối vớiTSCĐ HH) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính (đối với TSCĐ VH). + Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thểkiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ). + Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồntích trong quá trình hình thành TSCĐ. + Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào NG nếu nhưchúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ. - Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐkhi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và haomòn vô hình. + Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí như lực cơ học (ma sát, vađập) và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặcở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học. + Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí, làm cho TSCĐbị giảm giá hoặc bị lỗi thời. Vì TSCĐ bị hao mòn nên để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất TSCĐ yêu cầu trong mỗichu kỳ sản xuất doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của TSCĐvào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.- Giá trị còn lại(GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác địnhđược chính xác GTCL của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCLcủa TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đếnthời điểm xác định). Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau: NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐb. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sửdụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán phù hợp. Từ đó có thể thuhồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như táisản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. Khi tính khấu hao TSCĐ phải đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tin học ứng dụng: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc Chương 2 ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNHMục tiêuSau khi học xong chương này, học sinh có khả năng- Sử dụng thành thạo được các hàm trong Excel để:+ Tính toán lượng trích khấu hao TSCĐ+ Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư2.1 CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH2.1.1 Nhắc lại kiến thức về tài sản cố địnha. Khái niệm Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ralàm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi íchkinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là nó phải đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó- Giá trị banđầu của tài sản được xác định một cách tin cậy. - Có giá trị hữu dụng từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 1.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ mà ta có các tiêu thứcphân chia TSCĐ khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sửdụng TSCĐ… - Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại: + TSCĐ hữư hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa,vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý;vườn cây lâu năm ; các TSCĐ khác. + TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện mộtlượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu daì chodoanh nghiệp (trên 1 năm). - Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại: + TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằngnguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. + TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sửdụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tàichính. - Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại: + TSCĐ dùng cho kinh doanh + TSCĐ hành chính sự nghiệp + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi + TSCĐ chờ xử lý 33 Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, khi tính giá trị TSCĐ kế toán phải xác định được3 chỉ tiêu là : nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanhnghiệp với các nguyên tắc chủ yếu sau: + Thời điểm xác định NG là thời điểm đưa tài sản và trạng thái sẵn sàng sử dụng (đối vớiTSCĐ HH) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính (đối với TSCĐ VH). + Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thểkiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ). + Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồntích trong quá trình hình thành TSCĐ. + Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào NG nếu nhưchúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ. - Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐkhi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và haomòn vô hình. + Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí như lực cơ học (ma sát, vađập) và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặcở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học. + Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí, làm cho TSCĐbị giảm giá hoặc bị lỗi thời. Vì TSCĐ bị hao mòn nên để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất TSCĐ yêu cầu trong mỗichu kỳ sản xuất doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của TSCĐvào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.- Giá trị còn lại(GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác địnhđược chính xác GTCL của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCLcủa TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đếnthời điểm xác định). Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau: NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐb. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sửdụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán phù hợp. Từ đó có thể thuhồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như táisản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. Khi tính khấu hao TSCĐ phải đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tin học ứng dụng Bài giảng tin học ứng dụng Lý thuyết tin học ứng dụng Ứng dụng Excel Ứng dụng tin học trong kinh tế Tin học excelGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tin học 10 Cánh diều (Định hướng Tin học ứng dụng)
61 trang 238 0 0 -
101 trang 199 1 0
-
20 trang 183 0 0
-
Giáo trình Mạng máy tính (Nghề: Tin học ứng dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
189 trang 164 0 0 -
Giáo trình Tin học ứng dụng: Phần 1 - Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
125 trang 151 0 0 -
Bài giảng Tin học ứng dụng: Kiểm định trung bình - Trường ĐH Y dược Huế
25 trang 144 0 0 -
Giáo trình Quản trị mạng (Nghề: Tin học ứng dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
173 trang 123 1 0 -
175 trang 120 0 0
-
Thủ thuật khôi phục mật khẩu Windows XP
3 trang 95 0 0 -
Bài giảng Tin học ứng dụng: Chương 3 - Nguyễn Thị Thùy Liên
34 trang 93 0 0