Bài giảng Toán tài chính: Phần 2 - Trần Thị Bích Ngọc
Số trang: 68
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.53 MB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Toán tài chính: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: đầu tư dài hạn (investement); trái khoản; trái phiếu (bonds); cổ phiếu (shares). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Toán tài chính: Phần 2 - Trần Thị Bích Ngọc Toán tài chính - Trần Thị Bích Ngọc CHƯƠNG 5 ĐẦU TƯ DÀI HẠN (INVESTMENT) Mục tiêu của chương Đầu tư, nói một cách đơn giản, là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lợi. Đây là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Đối với một doanh nghiệp, khi xem xét một dự án để đầu tư, doanh nghiệp luôn xem xét trước tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nói cách khác, mối quan tâm chủ yếu của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn góp mà dự án đó mang lại. Câu hỏi đặt ra là những chỉ tiêu nào đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của một dự án đầu tư ? Khi đứng trước nhiều dự án để chọn lựa, cần phải làm thế nào ? Trong điều kiện có rủi ro, các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng ra sao? Chương này sẽ đưa ra câu trả lời cho những vấn đề nêu trên. Số tiết : 6 tiết Tiết 1, 2, 3 : 5.1. Tổng quan 5.1.1. Khái niệm Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư gồm: - Đầu tư cho sản xuất kinh doanh như xây dựng xí nghiệp, phân xưởng, đổi mới, thay thế tài sản cố định, tăng vốn lưu động. - Đầu tư về tài chính như cho vay, mua chứng khoán,… 5.1.2. Chi phí của đầu tư Trong hoạt động đầu tư, người đầu tư phải tốn nhiều chi phí. Đó là những chi phí về khảo sát, thăm dò, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị… mà nhà đầu tư phải bỏ ra trong thời gian xây dựng cơ bản. Đó cũng có thể là số tiền vay, mua chứng khoán,… Tổng số tiền bỏ ra trong giai đoạn này gọi là tổng chi phí cho đầu tư ban đầu. 5.1.3. Thu nhập của đầu tư Sau thời gian xây dựng cơ bản là thời gian khai thác hoạt động kinh doanh. Trong thời gian này, người ta sẽ phải dự đoán thu nhập của đầu tư hàng năm. Thu nhập của đầu tư bao gồm tiền khấu hao và tiền lãi sau thuế. Thu nhập Tiền khấu hao Lãi sau thuế = + của đầu tư năm k năm k năm k - Tiền khấu hao năm k: là tiền khấu hao của tổng số tiền đầu tư gốc ban đầu. Tiền khấu hao này phụ thuộc vào giá trị tài sản cần tính khấu hao năm k và phương pháp khấu hao được áp dụng. Ví dụ: Một đầu tư dài hạn với tổng số tiền đầu tư là 500 triệu đồng sẽ được khấu hao trong 5 năm. Tính tiền khấu hao mỗi năm theo phương pháp đường thẳng, theo phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị (hệ số khấu hao là 2) và theo phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian. Tiền khấu hao Giá trị cần tính khấu hao Tỷ lệ khấu hao = X năm k năm k năm k 67 Toán tài chính - Trần Thị Bích Ngọc Ta có bảng sau: Đơn vị : triệu đồng Khấu hao theo Khấu hao nhanh giảm Khấu hao nhanh giảm Năm đường thẳng dần theo giá trị dần theo thời gian 1 100 500 x 40% = 200 500 x 33% = 165 2 100 300 x 40% = 120 500 x 27% = 135 3 100 180 x 40% = 72 500 x 20% = 100 4 100 118 x 40% = 43,2 500 x 13% = 65 5 100 64,8 500 x 7% = 35 Cộng 500 500 500 - Tiền lãi sau thuế (lãi ròng): là hiệu của tổng doanh thu trừ tổng chi phí và thuế. 5.1.4. Chi phí sử dụng vốn trong đầu tư Đầu tư là bỏ tiền vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. Tiền đầu tư có thể là từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc là nguồn vốn vay nợ. Do đó, cần phải tính toán chi phí sử dụng đồng tiền trong đầu tư thông qua chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn trong đầu tư phụ thuộc vào cơ cấu vốn đầu tư và chi phí sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư. - Đối với nguồn vốn vay: * Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế: Lãi suất quy định trong hợp đồng vay nợ. * Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế = Lãi suất trước thuế x (1 - Thuế suất thuế lợi tức). Ví dụ: Lãi suất nợ vay trước thuế là 10%/năm. Hoạt động đầu tư này chiu thuế lợi tức là 30%. Lãi suất nợ vay sau thuế = 10% x (1 – 30%) = 7% - Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu chính là tỷ suất sử dụng vốn mong đợi. Nếu gọi i là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư dài hạn, ta có: m p i= B k x Rbk x (1-t) + k 1 S k 1 k x Rsk Trong đó: - Bk: tỷ trọng (%) của món nợ k so với tổng vốn đầu tư. - Sk: tỷ trọng (%) của vốn chủ sở hữu k so với tổng vốn đầu tư. - Rbk: lãi suất trước thuế của món nợ k. - Rsk: tỷ suất sử dụng vốn chủ sở hữu k - t: thuế suất thuế lợi tức. Ví dụ: Một dự án đầu tư cần 1 tỷ đồng và số tiền này từ các nguồn và lãi suất như bảng sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Toán tài chính: Phần 2 - Trần Thị Bích Ngọc Toán tài chính - Trần Thị Bích Ngọc CHƯƠNG 5 ĐẦU TƯ DÀI HẠN (INVESTMENT) Mục tiêu của chương Đầu tư, nói một cách đơn giản, là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lợi. Đây là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Đối với một doanh nghiệp, khi xem xét một dự án để đầu tư, doanh nghiệp luôn xem xét trước tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nói cách khác, mối quan tâm chủ yếu của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn góp mà dự án đó mang lại. Câu hỏi đặt ra là những chỉ tiêu nào đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của một dự án đầu tư ? Khi đứng trước nhiều dự án để chọn lựa, cần phải làm thế nào ? Trong điều kiện có rủi ro, các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng ra sao? Chương này sẽ đưa ra câu trả lời cho những vấn đề nêu trên. Số tiết : 6 tiết Tiết 1, 2, 3 : 5.1. Tổng quan 5.1.1. Khái niệm Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư gồm: - Đầu tư cho sản xuất kinh doanh như xây dựng xí nghiệp, phân xưởng, đổi mới, thay thế tài sản cố định, tăng vốn lưu động. - Đầu tư về tài chính như cho vay, mua chứng khoán,… 5.1.2. Chi phí của đầu tư Trong hoạt động đầu tư, người đầu tư phải tốn nhiều chi phí. Đó là những chi phí về khảo sát, thăm dò, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị… mà nhà đầu tư phải bỏ ra trong thời gian xây dựng cơ bản. Đó cũng có thể là số tiền vay, mua chứng khoán,… Tổng số tiền bỏ ra trong giai đoạn này gọi là tổng chi phí cho đầu tư ban đầu. 5.1.3. Thu nhập của đầu tư Sau thời gian xây dựng cơ bản là thời gian khai thác hoạt động kinh doanh. Trong thời gian này, người ta sẽ phải dự đoán thu nhập của đầu tư hàng năm. Thu nhập của đầu tư bao gồm tiền khấu hao và tiền lãi sau thuế. Thu nhập Tiền khấu hao Lãi sau thuế = + của đầu tư năm k năm k năm k - Tiền khấu hao năm k: là tiền khấu hao của tổng số tiền đầu tư gốc ban đầu. Tiền khấu hao này phụ thuộc vào giá trị tài sản cần tính khấu hao năm k và phương pháp khấu hao được áp dụng. Ví dụ: Một đầu tư dài hạn với tổng số tiền đầu tư là 500 triệu đồng sẽ được khấu hao trong 5 năm. Tính tiền khấu hao mỗi năm theo phương pháp đường thẳng, theo phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị (hệ số khấu hao là 2) và theo phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian. Tiền khấu hao Giá trị cần tính khấu hao Tỷ lệ khấu hao = X năm k năm k năm k 67 Toán tài chính - Trần Thị Bích Ngọc Ta có bảng sau: Đơn vị : triệu đồng Khấu hao theo Khấu hao nhanh giảm Khấu hao nhanh giảm Năm đường thẳng dần theo giá trị dần theo thời gian 1 100 500 x 40% = 200 500 x 33% = 165 2 100 300 x 40% = 120 500 x 27% = 135 3 100 180 x 40% = 72 500 x 20% = 100 4 100 118 x 40% = 43,2 500 x 13% = 65 5 100 64,8 500 x 7% = 35 Cộng 500 500 500 - Tiền lãi sau thuế (lãi ròng): là hiệu của tổng doanh thu trừ tổng chi phí và thuế. 5.1.4. Chi phí sử dụng vốn trong đầu tư Đầu tư là bỏ tiền vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. Tiền đầu tư có thể là từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc là nguồn vốn vay nợ. Do đó, cần phải tính toán chi phí sử dụng đồng tiền trong đầu tư thông qua chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn trong đầu tư phụ thuộc vào cơ cấu vốn đầu tư và chi phí sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư. - Đối với nguồn vốn vay: * Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế: Lãi suất quy định trong hợp đồng vay nợ. * Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế = Lãi suất trước thuế x (1 - Thuế suất thuế lợi tức). Ví dụ: Lãi suất nợ vay trước thuế là 10%/năm. Hoạt động đầu tư này chiu thuế lợi tức là 30%. Lãi suất nợ vay sau thuế = 10% x (1 – 30%) = 7% - Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu chính là tỷ suất sử dụng vốn mong đợi. Nếu gọi i là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư dài hạn, ta có: m p i= B k x Rbk x (1-t) + k 1 S k 1 k x Rsk Trong đó: - Bk: tỷ trọng (%) của món nợ k so với tổng vốn đầu tư. - Sk: tỷ trọng (%) của vốn chủ sở hữu k so với tổng vốn đầu tư. - Rbk: lãi suất trước thuế của món nợ k. - Rsk: tỷ suất sử dụng vốn chủ sở hữu k - t: thuế suất thuế lợi tức. Ví dụ: Một dự án đầu tư cần 1 tỷ đồng và số tiền này từ các nguồn và lãi suất như bảng sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Toán tài chính Toán tài chính Phương thức thanh toán nợ Định giá trái khoản Phương thức hoàn trả trái phiếu Định giá cổ phiếuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 242 0 0 -
13 trang 205 1 0
-
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 167 0 0 -
Giáo trình Đầu tư tài chính: Phần 2 - TS. Võ Thị Thúy Anh
205 trang 104 6 0 -
Bài giảng Toán tài chính: Giới thiệu môn học Toán tài chính - ThS. Đoàn Thị Thu Trang
2 trang 75 0 0 -
Đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Tập đoàn FLC
37 trang 70 1 0 -
274 trang 53 0 0
-
Bài giảng 5 & 6 : Cổ phiếu và mô hình chiết khấu cổ tức
15 trang 48 0 0 -
139 trang 48 0 0
-
Bài tập cổ phiếu và trái phiếu
5 trang 47 0 0