Danh mục

Bài giảng Ung thư phổi nguyên phát - BS Dương Nguyễn Hồng Trang

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Ung thư phổi nguyên phát - BS Dương Nguyễn Hồng Trang với mục tiêu nắm được phân loại mô học; nắm vững triệu chứng lâm sàng và các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán; hiểu được các cách phân chia giai đoạn và phương pháp điều trị. Cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ung thư phổi nguyên phát - BS Dương Nguyễn Hồng Trang UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Thời gian : 2 tiết GV: BS Dương Nguyễn Hồng Trang Đối tượng : Y3 – CT3 Năm học: 2010 - 2011MỤC TIÊU: 1. Nắm được phân loại mô học . 2. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán. 3. Hiểu được các cách phân chia giai đoạn và phương pháp điều trị .DÀN BÀI: I. TẦN SUẤT và DỊCH TỂ HỌC II. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ III. PHÂN LOẠI MÔ HỌC IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG V. CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VII. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN VIII. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ 1NỘI DUNGI.TẦN SUẤT VÀ DỊCH TỂ HỌC: 1.Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnhlý ung thư, trong đó : nam chiếm 32%, nử chiếm 25%. Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 90000 nam và 75000 phụ nử được chẩnđoán ung thư phổi , và 86% trong số đó tử vong trong vòng 5 năm. 2.Độ tuổi thường gặp : từ 55-65 tuổi 3.Tỉ lệ ung thư phổi ngày càng tăng liên quan đến việc kiểm soát tìnhtrạng hút thuốc lá.II.NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ: Nguyên nhân chính của ung thư phổi là nghiện thuốc lá.Nguy cơ ungthư phổi tỉ lệ thuận với thời gian và số lượng thuốc hút.Khoảng 90% bệnhnhân ung thư phổi có tiền căn hút thuốc lá.Người ta ghi nhận nếu hút khoảng20 gói -năm( một gói /một ngày trong 20 năm) thì nguy cơ bị ung thư phổităng 25 lần so với người không hút thuốc. Trong thuốc lá có khoảng 4000chất , hai chất có khả năng gây ung thư hàng đầu là: nitrosamines vàpolycyclic aromatic hydrocarbons. Nguy cơ mắc ung thư phổi bắt đầu từ lúctiếp xúc khói thuốc lá và cho đến 15 năm sau từ khi ngừng hút. Khoảng 24% người hút thuốc lá thụ động có khả năng mắc ung thưphổi . Tuy vậy, có một số người mắc ung thư phổi mà không hề hút thuốc lá. 2 Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ ung thư phổi có thể là:* Ô nhiểm không khí ( Khói xe,bụi từ các khu công nghiệp) có nguy cơ gâyung thư phổi tương đương hút thuốc lá thụ động)* Chất phóng xạ( Radon : sản phẩm phân hủy của Uranium)* Đột biến nhiểm sắc thể( đoạn dài của nhiểm sắc thể số 6).* Các công nhân hít thường xuyên chất asbestos ( hợp chất không tan củasilic)thì có tỉ lệ ung thư phổi cao hơn gấp 5 lần người không hút thuốc lá, vànhất là khi những công nhân này hút thuốc lá thì tỉ lệ mắc bệnh tăng 50-90lần.*Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi 6 lần.III. PHÂN LOẠI MÔ HỌC:  Việc phân loại mô học(ung thư tế bào nhỏ hay không phải tế bào nhỏ) là yếu tố quyết định trong việc điều trị - Ung thư tế bào nhỏ khi được chẩn đoán thường đã lan rộng trong khi ung thư không phải tế bào nhỏ thường khu trú. - Ung thư tế bào vẩy và tế bào nhỏ thường ở trung tâm, trong khi carcinom tuyến và tế bào lớn thường ở ngoại vi  Ung thư phổi nguyên phát chia làm 4 loại: Phân loại mô học Tần suất (% ) Tỉ lệ sống sót sau 5 năm Carcinom tuyến: chiếm 32% 17% Carcinom tế bào vẩy: chiếm 29% 15% Carcinom tế bào nhỏ : chiếm 18% 5% Carcinom tế bào lớn: chiếm 9% 11%IV.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: * Khoảng 25% được phát hiện tình cờ *Triệu chứng toàn thân gặp ở 30% bệnh nhân gồm có:sụt cân, chánăn, sốt. 3 *Ho, khạc ra máu, khò khè ,thở rít, khó thở ,viêm phổi kéo dài gặp ởbệnh nhân có khối u ở trung tâm. *Đau ngực ,triệu chứng abcèss hóa ở những bệnh nhân có u phát triểnở ngoại vi *U phổi di căn trong lồng ngực gây triệu chứng tắc nghẽn: nóikhó,nuốt khó, khàn giọng, hội chứng Horner ( co đồng tử,sụp mi mắt, giảmtiết mồ hôi cùng bên), hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch màng phổi,suy hô hấp. *Di căn ngoài lồng ngực ( gặp ở 50% ung thư tế bào vẩy,80% ung thưtế bào tuyến và tế bào lớn, > 95% ung thư tế bào nhỏ): di căn não(nhức đầu,mờ mắt, rối loạn tri giác, rối loạn vận động và cảm giác..) ,gãy xương bệnhlý( cột sống, xương đùi, xương sườn), di căn gan . *Những rối loạn nội tiếtgặp ở 12% bệnh nhân: -Hội chứng cận ung là biểu hiện của ung thư phổi hoặc đó làdấu hiệu đầu tiên của tình trạng di căn -Tăng calci máu (ung thư tế bào vẩy) -Hội chứng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp -Nữ hóa tuyến vu ù( gặp trong ung thư tế bào lớn) *Những rối loạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: