Chương 3 giới thiệu về vi sinh vật trong thực phẩm, đồng thời trình bày nguyên nhân của sự hư hỏng thực phẩm bởi vi sinh vật ở một số loại thực phẩm như thịt, cá, các loại động vật giáp sát, nhuyễn thể, sữa, đường, bột và tinh bột, rau quả,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Vi sinh thực phẩm: Chương 3 - Nguyễn Minh HiềnVi sinh vật trong thực phẩm – Sự hư hỏng thựcphẩm bởi vi sinh vật Thịtlà thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, rất giàu dinh dưỡng (nước, protein, lipid, …). Tùy theo từng loại thịt mà hàm lượng dinh dưỡng khác nhau. Thịt là môi trường thích hợp cho VSV phát triển. Loại thịt Nước (%) Protein (%) Lipid (%) Thịt bò 70,5 18 10,5 Cừu 65,5 16,4 17 Dê 74,4 26,7 4,3 Gà 65,6 20,3 13,1 Heo nạc 73 19 7 Ngỗng 46,1 14 39,2 Thịt vịt 59,5 17,8 21,8Thịt trâu (đùi) 74,9 21,2 3 Các nguồn nhiễm VSV vào thịt từ cơ thể động vật sống trong quá trình giết mổ trong khi vận chuyển, tiêu thụ, bảo quản trong quá trình chế biến, ăn uống Yếu tố ảnh hưởng tới sự xâm nhập của VSV vào thịt sau khi giết mổ Chất có trong ruột động vật Điều kiện sinh lý của con vật trước khi mổ Phương pháp giết và chọc tiết Tốc độ làm lạnh →Thịt sau giết mổ (có độ ẩm cao, giàu dinh dưỡng, có yếu tố sinh trưởng và pH thuận lợi) là môi trường lý tưởng cho nhiều VSV Dạng hư hỏng VSV gây hư hỏng Clostridium, Pseudomonas, Proteus, Thối rữa Alcaligenes, ChromobacteriumThịt tươi Chromobacterium, Lactobacillus, Chua Pseudomonas Mốc Penicillium, Aspergillus, Rhizopus Chua Pseudomonas, Micrococcus, BacillusThịt tẩm ướp Lactobacillus spp., Streptococcus, Hóa xanh Pediococcus Nhầy LeuconostocThịt đóng gói chân Chua Lactobacillus, Carnobacterium,không Hóa xanh Leuconostoc Pseudomonas, Alcaligenes, XanthomonasThịt gia cầm Mùi, nhầy Các dạng hư hỏng thịt Hóa nhày trên bề mặt thịt Giai đoạn đầu của sự hư hỏng thịt Trên bề mặt thịt hình thành lớp nhầy do sự phát triển dày đặc của nhiều loại vsv Xảy ra khi ướp lạnh ở độ ẩm cao hơn 90% Vsv thường gặp: Pseudomonas, Lactobacillus, Proteus, Achromobacter, nấm men Thịt bị biến màu Do các loại VSV sinh/tiết sắc tố phát triển trên bề mặt thịt Vd: Bacterium prodigiosum tiết sắc tố đỏ Micrococcus tạo thành màu vàng Pseudomonas pyocyanes tạo vết xanh… Hiện tượng phát quang: do Photobacterium (thường gặp khi bảo quản chung với cá) Thịt ôi thiu: do mỡ bị oxy hóa Thịt bị mốc: Mucor, Penicillium, Aspergillus… Thịt bị chua Do các loại VK lên men glycogen trong thịt tạo acid lactic như các VK lactic, Leuconostoc. Thịt bị thối rữa Vsv tiết ra các protease ngoại bào phân giải protein của thịt, tạo các sản phẩm gây thối Có thể xảy ra ở nhiệt độ từ 50 C trở lên Vsv hiếu khí: B. subtilis, B. mesentericus, B. megaterium, Proteus vulgaris… Vsv kỵ khí: Cl. putrificum, Cl. perfringen… H2S + myoglobin sulfmyoglobinPr VK H2O2 + nitrosohemochrome choleglobin Cơ chế của hiện tượng thịt có màu xanh lục VSV hiếu khí Hiện tượng hư hỏng trên thịtLeuconostoc, Pseudomonas, E. coli, Strep. Thịt hóa nhầy trên bề. Tốc độ sinh nhớt =f (nhiệtliquefaciens, Micrococus, độ). Dung giải mỡ, mất màu hoặc màu sắc mớiLactobacillus, B. subtilis, B. mycoides, như màu trắng hồng, nâu và có mùi khó chịuActinomycetesMốc Cladosporium herbarium Thịt có vết đenMốc Sporotrichum carnis, Geotrichum Thịt có vết trắngBào tử của Penicillium expanxum, P. Thịt có dấu xámasperulum, P. oxalicum.Nấm mốc Phân huỷ Protein và Lipid làm thịt tăng tính kiềm, thúc đẩy quá trình phân giải mỡ, thịt có mùi mốc, dính nhớt và biến màuVK lactic Thịt càng có nhiều glycogen càng dễ bị chua có màu xám và mùi khó chịu, pH thịt giảm, sinh acid formic, acetic, butyric, lactic, propionic, succinic... thịt bị chuaBacterium megaterium, B. subtilis, B. gây thốimesentericus, Proteus vulgaris... VSV yếm khí Hiện tượng hư hỏng trên thịtClostridium butyricum và VK Coliforms Phân giải carbohydrate làm sinh acid và ...