Bài giảng Xác định giá trị doanh nghiệp: Chương 9 - TS. Nguyễn Ngọc Quang
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.97 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Xác định giá trị doanh nghiệp: Chương 9 - Xác định giá trị doanh nghiệp bằng các phương pháp tài sản" được biên soạn với mục tiêu giúp người học trình bày khái quát chung phương pháp tài sản; đánh giá lợi thế kinh doanh; quy định của luật pháp Việt Nam trong việc sử dụng phương pháp tài sản Thẩm định giá trị doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Xác định giá trị doanh nghiệp: Chương 9 - TS. Nguyễn Ngọc Quang CHƯƠNG 9: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢNI. KHÁI QUÁT CHUNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢNII. ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ KINH DOANH (GOODWILL)III. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁP VIỆT NAM TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TĐG TRỊ DOANH NGHIỆP 189 I. KHÁI QUÁT CHUNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN1.1. Cơ sở của phương pháp tài sản• Tiếp cận tài sản hay tài sản tích luỹ (Asset Accumulation Method) bao gồm nhiều phương pháp và có cùng một số cơ sở sau:• Tiếp cận tài sản là cơ sở lịch sử chi phí trong báo cáo tài chính.• Các tài sản và nguồn vốn cần được cấu trúc lại phù hợp với tiêu chuẩn TĐG• Các tài sản và nguồn vốn cần phải được xem xét đánh giá lại theo các tiêu chuẩnTĐG. 190• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại (VCSH) = Giá trị các tài sản – Giá trị các khoản nợ 191 1.2. Nội dung phương pháp• Nguyên tắc chung đó là giá trị tài sản thuộc về các cổ đông sau khi đã thanh toán tất cả các khoản nợ.• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại (VCSH) = Giá trị các tài sản – Giá trị các khoản nợ• Giá trị các tài sản và các khoản nợ cần được đánh giá lại theo nguyên tắc dưới đây. 192 1.2. Nội dung phương pháp Nhóm phương pháp dựa trên giá trị thay thế: nhà đầu tư lựa chọn việc mua doanh nghiệp hay tự đầu tư để có được hoạt động kinh doanh như vậy• Giá trị kế toán thay thế• Giá trị bảo hiểm• Giá trị sử dụng thay thế• Giá trị thực chất kinh doanh Nhóm phương pháp dựa trên giá trị còn lại (bán lại)• Giá trị phá sản• Giá trị giải thể• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại 1931. Các tài sản được đánh giá dựa trên giá trị tại thị trường mua bán lại• Đất đai• Nhà cửa không phục vụ sản suất• Máy móc thiết bị thông thường có thể giao dịch trên thị trường mua bán lại• Đầu tư tài chính ngắn và dài hạn tại các công ty niêm yết (tính mức giá trung bình từ 1 đến 3 tháng)• Tồn kho nguyên vật liệu, so sánh với mức giá hiện hành có tính đến sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu• Các khoản khách hàng nợ, cần chú ý các khoản nợ khó đòi, các khoản nợ không có hoá đơn, không có hợp đồng, không theo thủ tục pháp lý• Các tài sản vô hình có một giá trị trên thị trường (nhãn hiệu, bằng phát minh, vv.)• Trong các trưòng hợp trên cấn chú ý các yếu tố ẩn làm tăng giảm giá trị, ảnh hưởng của thuế 194 2. Các tài sản được đánh giá dựa trên chi phí thay thế• Phương pháp này áp dụng đối với nhà xưởng phục vụ sản suất. Phương pháp tính thường xuất phát từ giá xây dựng mới – tỉ lệ hao mòn, tỷ lệ này có thể dựa vào quy định về khấu hao của Nhà nước và hiện trạng cụ thể của công trình.• Giá xây dựng có thể được tính theo mét vuông, công suất sử dụng 1953. Các tài sản được đánh giá dựa trên giá mua có điều chỉnh hệ số đánh giá lại và hệ số sử dụng• Phương pháp này áp dụng đối với công trình xây dựng, vật kiến trúc khó xác định giá xây dựng hiện tại và đối với các máy móc thiết bị không có trị trường bán lại. Phương pháp này cũng xuất phát từ giá đầu tư mới của tài sản. Vr = P. (1+i)(D-A)/ D• Vr : Giá trị điều chỉnh của tài sản• P : Giá mua• D : Thời gian khấu hao của tài sản• A : Tuổi của tài sản• i : hệ số điều chỉnh 1964. Các tài sản được đánh giá trên chi phí sản xuất• Tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm• Các tài sản đang trong quá trình xây dựng, đang tiến hành• Trong quá trình đánh giá cần chú ý đến sự hao mòn hữu hình và vô hình của tài sản 197 5. Các tài sản, các khoản vay, cáckhoản nợ được đánh giá trên dòng tiền• Nhà, vật kiến trúc, tài sản vô hình, hữu hình cho thuê - đánh giá dựa trên việc hiện tại hoá tiền cho thuê và giá trị còn lại và thuế liên quan• Các tài sản thuê vận hành – xác định dòng tiền, chi phí khi dừng hợp đồng• Các tài sản thuê tài chính – hạch toán như một khoản vay dài hạn của doanh nghiệp, dòng tiền được xác định trong hợp đồng thuê mua• Các khoản dự phòng, cần phân biệt dự phòng từ nguồn lợi nhuận (dự phòng cho đầu tư, thay đổi giá, ngoại tệ) và dự phòng cho rủi ro và chi phí (các khoản dự phòng này phải coi là các khoản nợ)• Các khoản nợ, cần chú ý lãi suất trong hợp đồng và lãi suất hiện tại nếu mức lãi suất này khác nhau sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị các khoản nợ• Các tài sản và nguồn có yếu tố lựa chọn (cổ phiếu lựa chọn, trái phiếu chuyển đổi, vv.) 1986. Các tài sản không có giá trị• Chú ý các tài sản vô hình, lợi thế thương mại 199 7. Các điều cần chú ý khi đánh giá• Chú ý các yếu tố không nằm trong bảng cân đối kế toán: rủi ro không dự phòng, các cam kết theo hợp đồng, điều kiện ưu đãi với các đối tác, cán bộ, nhà đầu tư, cổ đông, vv.• Chú ý sự thay đổi giá trị khi đánh giá và khi tiến hành giao dịch• Loại trừ một số yếu tố trong bảng cân đối kế toán: các chi tiêu cho tài sản vô hình, cho nghiên cứu phát triển không thực sự cần thiết, không có mục đích.• Tránh đánh giá trùng nhiều lần• Loại trừ cổ tức hứa trả các khoản stock option cho lãnh đạo doanh nghiệp. 200 ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ KINH DOANH (GOODWILL)• Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản thuần đánh giá lại + GW• Theo quan điểm kế toán lợi thế kinh doanh được hiểu là lợi nhuận trong tương lai của những tài sản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Xác định giá trị doanh nghiệp: Chương 9 - TS. Nguyễn Ngọc Quang CHƯƠNG 9: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢNI. KHÁI QUÁT CHUNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢNII. ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ KINH DOANH (GOODWILL)III. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁP VIỆT NAM TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TĐG TRỊ DOANH NGHIỆP 189 I. KHÁI QUÁT CHUNG PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN1.1. Cơ sở của phương pháp tài sản• Tiếp cận tài sản hay tài sản tích luỹ (Asset Accumulation Method) bao gồm nhiều phương pháp và có cùng một số cơ sở sau:• Tiếp cận tài sản là cơ sở lịch sử chi phí trong báo cáo tài chính.• Các tài sản và nguồn vốn cần được cấu trúc lại phù hợp với tiêu chuẩn TĐG• Các tài sản và nguồn vốn cần phải được xem xét đánh giá lại theo các tiêu chuẩnTĐG. 190• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại (VCSH) = Giá trị các tài sản – Giá trị các khoản nợ 191 1.2. Nội dung phương pháp• Nguyên tắc chung đó là giá trị tài sản thuộc về các cổ đông sau khi đã thanh toán tất cả các khoản nợ.• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại (VCSH) = Giá trị các tài sản – Giá trị các khoản nợ• Giá trị các tài sản và các khoản nợ cần được đánh giá lại theo nguyên tắc dưới đây. 192 1.2. Nội dung phương pháp Nhóm phương pháp dựa trên giá trị thay thế: nhà đầu tư lựa chọn việc mua doanh nghiệp hay tự đầu tư để có được hoạt động kinh doanh như vậy• Giá trị kế toán thay thế• Giá trị bảo hiểm• Giá trị sử dụng thay thế• Giá trị thực chất kinh doanh Nhóm phương pháp dựa trên giá trị còn lại (bán lại)• Giá trị phá sản• Giá trị giải thể• Giá trị tài sản thuần đánh giá lại 1931. Các tài sản được đánh giá dựa trên giá trị tại thị trường mua bán lại• Đất đai• Nhà cửa không phục vụ sản suất• Máy móc thiết bị thông thường có thể giao dịch trên thị trường mua bán lại• Đầu tư tài chính ngắn và dài hạn tại các công ty niêm yết (tính mức giá trung bình từ 1 đến 3 tháng)• Tồn kho nguyên vật liệu, so sánh với mức giá hiện hành có tính đến sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu• Các khoản khách hàng nợ, cần chú ý các khoản nợ khó đòi, các khoản nợ không có hoá đơn, không có hợp đồng, không theo thủ tục pháp lý• Các tài sản vô hình có một giá trị trên thị trường (nhãn hiệu, bằng phát minh, vv.)• Trong các trưòng hợp trên cấn chú ý các yếu tố ẩn làm tăng giảm giá trị, ảnh hưởng của thuế 194 2. Các tài sản được đánh giá dựa trên chi phí thay thế• Phương pháp này áp dụng đối với nhà xưởng phục vụ sản suất. Phương pháp tính thường xuất phát từ giá xây dựng mới – tỉ lệ hao mòn, tỷ lệ này có thể dựa vào quy định về khấu hao của Nhà nước và hiện trạng cụ thể của công trình.• Giá xây dựng có thể được tính theo mét vuông, công suất sử dụng 1953. Các tài sản được đánh giá dựa trên giá mua có điều chỉnh hệ số đánh giá lại và hệ số sử dụng• Phương pháp này áp dụng đối với công trình xây dựng, vật kiến trúc khó xác định giá xây dựng hiện tại và đối với các máy móc thiết bị không có trị trường bán lại. Phương pháp này cũng xuất phát từ giá đầu tư mới của tài sản. Vr = P. (1+i)(D-A)/ D• Vr : Giá trị điều chỉnh của tài sản• P : Giá mua• D : Thời gian khấu hao của tài sản• A : Tuổi của tài sản• i : hệ số điều chỉnh 1964. Các tài sản được đánh giá trên chi phí sản xuất• Tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm• Các tài sản đang trong quá trình xây dựng, đang tiến hành• Trong quá trình đánh giá cần chú ý đến sự hao mòn hữu hình và vô hình của tài sản 197 5. Các tài sản, các khoản vay, cáckhoản nợ được đánh giá trên dòng tiền• Nhà, vật kiến trúc, tài sản vô hình, hữu hình cho thuê - đánh giá dựa trên việc hiện tại hoá tiền cho thuê và giá trị còn lại và thuế liên quan• Các tài sản thuê vận hành – xác định dòng tiền, chi phí khi dừng hợp đồng• Các tài sản thuê tài chính – hạch toán như một khoản vay dài hạn của doanh nghiệp, dòng tiền được xác định trong hợp đồng thuê mua• Các khoản dự phòng, cần phân biệt dự phòng từ nguồn lợi nhuận (dự phòng cho đầu tư, thay đổi giá, ngoại tệ) và dự phòng cho rủi ro và chi phí (các khoản dự phòng này phải coi là các khoản nợ)• Các khoản nợ, cần chú ý lãi suất trong hợp đồng và lãi suất hiện tại nếu mức lãi suất này khác nhau sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị các khoản nợ• Các tài sản và nguồn có yếu tố lựa chọn (cổ phiếu lựa chọn, trái phiếu chuyển đổi, vv.) 1986. Các tài sản không có giá trị• Chú ý các tài sản vô hình, lợi thế thương mại 199 7. Các điều cần chú ý khi đánh giá• Chú ý các yếu tố không nằm trong bảng cân đối kế toán: rủi ro không dự phòng, các cam kết theo hợp đồng, điều kiện ưu đãi với các đối tác, cán bộ, nhà đầu tư, cổ đông, vv.• Chú ý sự thay đổi giá trị khi đánh giá và khi tiến hành giao dịch• Loại trừ một số yếu tố trong bảng cân đối kế toán: các chi tiêu cho tài sản vô hình, cho nghiên cứu phát triển không thực sự cần thiết, không có mục đích.• Tránh đánh giá trùng nhiều lần• Loại trừ cổ tức hứa trả các khoản stock option cho lãnh đạo doanh nghiệp. 200 ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ KINH DOANH (GOODWILL)• Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản thuần đánh giá lại + GW• Theo quan điểm kế toán lợi thế kinh doanh được hiểu là lợi nhuận trong tương lai của những tài sản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp Phương pháp tài sản Đánh giá lợi thế kinh doanh Thẩm định giá trị doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Các phương pháp định giá doanh nghiệp
17 trang 162 0 0 -
Ước tính hệ số Beta trong thẩm định giá trị doanh nghiệp: Từ lý thuyết đến thực tiễn
8 trang 132 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp trong hoạt động tái cơ cấu tổ chức tín dụng
7 trang 102 0 0 -
5 trang 80 0 0
-
Thuyết trình: Phương pháp định giá
60 trang 29 0 0 -
Ước tính chi phí phá sản trong thẩm định giá trị doanh nghiệp
6 trang 27 0 0 -
Bài giảng Xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa
36 trang 24 0 0 -
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa và những vấn đề đặt ra
6 trang 20 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Xác định giá trị doanh nghiệp Công ty Cổ phần thương mại Châu Hưng
94 trang 20 0 0 -
Đề tài: Áp dụng phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh (APV vào thẩm định giá trị doanh nghiệp
35 trang 19 0 0