Bài thuốc giải biểu, chống nôn từ hoắc hương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.79 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoắc hương còn được gọi quảng hoắc hương, thổ hoắc hương, là thân và lá phơi khô của cây hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.), thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Một số tỉnh ở nước ta có dùng cây hoắc hương núi (Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) O. Ktze, thuộc họ Hoa
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc giải biểu, chống nôn từ hoắc hươngBài thuốc giải biểu, chống nôn từ hoắc hươngHoắc hương còn được gọi quảng hoắc hương, thổ hoắc hương, là thân và láphơi khô của cây hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.), thuộc họHoa môi (Lamiaceae). Một số tỉnh ở nước ta có dùng cây hoắc hương núi(Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) O. Ktze, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae),còn có tên là thổ hoắc hương; được dùng như hoắc hương. Hoắc hươngTheo Đông y, hoắc hương vị cay, tính hơi ôn. Vào các kinh tỳ, vị, phế. Có tác dụnghóa thấp, giải biểu, tiêu thử, kiện vị, chỉ ẩu, trị tiên (chàm). Chữa các chứng thấptrở trung tiêu, thử thấp, thấp ôn, nôn mửa, chàm lở chân tay. Có thể dùng hằngngày 6 - 12g (khô) hoặc 12 - 20g (tươi).Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng hoắc hương1. Hóa thấp, giải biểuBài 1: Hoắc hương 12g, bội lan (mần tưới) 12g. Sắc uống. Trị cảm nắng mùa hè,váng đầu, tức ngực, buồn nôn, ăn uống kém.Bài 2: Hoắc hương 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 12g, bán hạ chế (gừng) 12g, đạitáo 12g, trần bì 6g, bạch chỉ 8g, tía tô 8g, hậu phác 8g, cát cánh 8g, gừng tươi 8g,cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi nội thương sinh lạnh, ngoại cảm phong hàn trongnhững tháng nóng bức, gây ra các chứng nhức đầu, sốt nóng, rét, tức ngực, trướngbụng, ỉa lỏng.Bài 3: Hoắc hương, hương phụ, trần bì, hạt cau, lá sắn thuyền, hạt vải, lá sung, vỏchân chim, mộc hương nam, seo gà, vỏ duối, thanh ngâm, liều lượng bằng nhau,sao khô, tán bột làm hoàn, bao ngoài bằng bột chàm. Uống thuốc với nước gừng.Chữa lỵ.2. Ấm dạ dày, chống nôn mửaBài 1: Lá hoắc hương 12g, trần bì 12g, bán hạ chế 12g, đinh hương 2g. Sắc uống.Dùng cho bệnh hàn thấp bị ngăn giữ bên trong, hơi trong dạ dày không thoát xuốngđược, đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa.Bài 2: Hoắc hương 12g, bán hạ chế 12g, thương truật 8g, trần bì 8g. Sắc uống. Trịviêm dạ dày, viêm ruột cấp tính thuộc chứng hàn thấp.Bài 3: Lá hoắc hương 12g, đảng sâm 12g, xích phục linh 12g, bán hạ chế 6g, trầnbì 6g, thương truật 12g, hậu phác 12g, gừng tươi 3 lát, cam thảo 4g. Sắc uống lúccòn nóng. Trị bụng đầy trướng, nôn mửa, không muốn ăn.3. Hành khí, giảm đauBài 1: Hoắc hương 12g, hậu phác 12g, chỉ thực 12g, thanh mộc hương 12g, sanhân 6g, trần bì 4g. Sắc uống. Dùng cho các chứng hơi trong dạ dày không thôngthoát, bụng trướng, đau tức.Bài 2: Hoắc hương 250g, nghiền thành bột mịn. Dùng mật heo lượng vừa đủ, chếthành hoàn (hoắc đởm hoàn). Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, uống với nước ấm. Cóthể uống 2 - 4 tuần lễ một đợt. Trị viêm mũi mạn tính, viêm xoang.Bài 3: Hoắc hương tươi có tác dụng thanh thử mạnh, mùa hè nấu nước uống thaychè chống say nắng. Hoắc hương là thuốc trị nôn có hiệu quả, nhưng tùy chứngbệnh mà gia giảm. Chẳng hạn: thấp nhiệt gia hoàng liên, trúc nhự; tỳ hư gia đảngsâm, cam thảo; nôn do thai nghén gia bán hạ, sa nhân...Kiêng kỵ: Thuốc này có tính chất khô háo, làm tổn hại phần âm, hao khí, người thểâm hư mà không bị thấp và người yếu dạ sinh nôn không dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc giải biểu, chống nôn từ hoắc hươngBài thuốc giải biểu, chống nôn từ hoắc hươngHoắc hương còn được gọi quảng hoắc hương, thổ hoắc hương, là thân và láphơi khô của cây hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.), thuộc họHoa môi (Lamiaceae). Một số tỉnh ở nước ta có dùng cây hoắc hương núi(Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) O. Ktze, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae),còn có tên là thổ hoắc hương; được dùng như hoắc hương. Hoắc hươngTheo Đông y, hoắc hương vị cay, tính hơi ôn. Vào các kinh tỳ, vị, phế. Có tác dụnghóa thấp, giải biểu, tiêu thử, kiện vị, chỉ ẩu, trị tiên (chàm). Chữa các chứng thấptrở trung tiêu, thử thấp, thấp ôn, nôn mửa, chàm lở chân tay. Có thể dùng hằngngày 6 - 12g (khô) hoặc 12 - 20g (tươi).Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng hoắc hương1. Hóa thấp, giải biểuBài 1: Hoắc hương 12g, bội lan (mần tưới) 12g. Sắc uống. Trị cảm nắng mùa hè,váng đầu, tức ngực, buồn nôn, ăn uống kém.Bài 2: Hoắc hương 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 12g, bán hạ chế (gừng) 12g, đạitáo 12g, trần bì 6g, bạch chỉ 8g, tía tô 8g, hậu phác 8g, cát cánh 8g, gừng tươi 8g,cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi nội thương sinh lạnh, ngoại cảm phong hàn trongnhững tháng nóng bức, gây ra các chứng nhức đầu, sốt nóng, rét, tức ngực, trướngbụng, ỉa lỏng.Bài 3: Hoắc hương, hương phụ, trần bì, hạt cau, lá sắn thuyền, hạt vải, lá sung, vỏchân chim, mộc hương nam, seo gà, vỏ duối, thanh ngâm, liều lượng bằng nhau,sao khô, tán bột làm hoàn, bao ngoài bằng bột chàm. Uống thuốc với nước gừng.Chữa lỵ.2. Ấm dạ dày, chống nôn mửaBài 1: Lá hoắc hương 12g, trần bì 12g, bán hạ chế 12g, đinh hương 2g. Sắc uống.Dùng cho bệnh hàn thấp bị ngăn giữ bên trong, hơi trong dạ dày không thoát xuốngđược, đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa.Bài 2: Hoắc hương 12g, bán hạ chế 12g, thương truật 8g, trần bì 8g. Sắc uống. Trịviêm dạ dày, viêm ruột cấp tính thuộc chứng hàn thấp.Bài 3: Lá hoắc hương 12g, đảng sâm 12g, xích phục linh 12g, bán hạ chế 6g, trầnbì 6g, thương truật 12g, hậu phác 12g, gừng tươi 3 lát, cam thảo 4g. Sắc uống lúccòn nóng. Trị bụng đầy trướng, nôn mửa, không muốn ăn.3. Hành khí, giảm đauBài 1: Hoắc hương 12g, hậu phác 12g, chỉ thực 12g, thanh mộc hương 12g, sanhân 6g, trần bì 4g. Sắc uống. Dùng cho các chứng hơi trong dạ dày không thôngthoát, bụng trướng, đau tức.Bài 2: Hoắc hương 250g, nghiền thành bột mịn. Dùng mật heo lượng vừa đủ, chếthành hoàn (hoắc đởm hoàn). Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, uống với nước ấm. Cóthể uống 2 - 4 tuần lễ một đợt. Trị viêm mũi mạn tính, viêm xoang.Bài 3: Hoắc hương tươi có tác dụng thanh thử mạnh, mùa hè nấu nước uống thaychè chống say nắng. Hoắc hương là thuốc trị nôn có hiệu quả, nhưng tùy chứngbệnh mà gia giảm. Chẳng hạn: thấp nhiệt gia hoàng liên, trúc nhự; tỳ hư gia đảngsâm, cam thảo; nôn do thai nghén gia bán hạ, sa nhân...Kiêng kỵ: Thuốc này có tính chất khô háo, làm tổn hại phần âm, hao khí, người thểâm hư mà không bị thấp và người yếu dạ sinh nôn không dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thảo dược trị bệnh thuốc bắc thuốc đông y phương pháp chữa bệnh tài liệu thuốc nam bài thuốc từ cây hoa nhàiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
Đông Y Châm Cứu - DU HUYỆT VÀ PHÂN LOẠI DU HUYỆT
16 trang 37 0 0 -
4 trang 31 0 0
-
Những bài thuốc tâm huyết của 800 danh y trung quốc đương đại part 8
156 trang 30 0 0 -
BÁO CÁO MÔN THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI NHÀ THUỐC THIÊN ÂN
58 trang 29 0 0 -
Diện chuẩn điều kiện liệu pháp: Phần 1
108 trang 29 0 0 -
Món ăn, bài thuốc cho người ngủ mê
5 trang 28 0 0 -
Bài giảng Đại cương về thuốc đông y
27 trang 28 0 0 -
150 trang 27 0 0
-
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút
5 trang 27 0 0 -
NGỒI THIỀN - Phương pháp tăng cường sức khỏe
10 trang 26 0 0 -
[Y Học] 394 BÀI TÍNH DƯỢC Phần 7
32 trang 26 0 0 -
NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ THUỐC ĐÔNG Y
8 trang 26 1 0 -
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
10 trang 25 0 0 -
Cẩm nang chẩn trị đông y - DU HUYỆT
10 trang 25 0 0 -
Bài thuốc đẩy lui bệnh đau lưng
4 trang 25 0 0 -
8 trang 24 0 0
-
Phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc (Tập 1): Phần 1
146 trang 24 0 0 -
141 trang 23 0 0