Danh mục

Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 5

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 96.31 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu như cho phép doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, thành lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu... thì việc thực hiện Luật thuế GTGT có tác dụng rõ nét nhất, trực tiếp đến khuyến khích xuất khẩu. Theo qui định của luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá thực chất là Nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 5giamt thuế xuất khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu. Cùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩunhư cho phép doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, thành lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu... thì việcthực hiện Luật thuế GTGT có tác dụng rõ nét nhất, trực tiếp đến khuyến khích xuất khẩu.Theo qui định của luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là đượchoàn toàn bộ số thuế GTGT đ• nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hànghoá thực chất là Nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đ• giúp cho doanh nghiệpxuất khẩu tập trung được nguồn hàng trong nước để xuất khẩu và có lợi thế hơn trước dogiảm được giá vốn hàng xuất khẩu và vì thế góp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng hoátrên thị trường quốc tế. Trong năm 1999 số tiền đ• hoàn thuế, tăng vốn cho các doanh nghiệpxuất khẩu khoảng 1.800 tỉ đồng.Vì vậy trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm nhưng với sự cốgắng của các nghanh, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và tác động của cơ chế chínhsách nên tổng trị giá xuất khẩu của nước ta năm 1999 vẫn tăng so với năm 1998 là 23.18%.Trong đó những mặt hàng được hoàn thế đầu vào nhiều, xuất khẩu tăng so với năm 1998như: cao su 37,7%, gạo 21,4%, thuỷ sản 14,4%, rau quả 39,6%, dệt may 16%, giày dép36,4%, thủ công mỹ nghệ 48,6% điện tử 17,5%.Ngoài việc khuyến khích xuất khẩu, thuế GTGT cà thuế tiêu thụ đặc biệt vào hàng hoá xuấtnhập khẩu đ• có tác dụng c ùng với thuế nhập khẩu bảo hộ có hiệu quả sản xuất trong n ước.Nhất là khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại đa phương, song phương phải cắtgiảm thuế quan, thực hiện thuế suất ưu đ•i hoặc phải cắt bỏ hàng rào phi thuế quan thì việcbảo hộ sản xuất trong nước bằng thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt là biện pháp cực kỳ 29quan trọng. Tính đến năm 1999, đ• giảm thuế theo chương trình CEPT là 3591 dòng hàng,trong đó riêng năm 1999 là 1872 dòng hàng. Đồng thoèi nân thuế nhập khẩu của 132 mặthàng chủ yếu là hàng tiêu dùng trong nước đ• sản xuất được để bảo hộ sản xuất trong nước.2./ Về thị trường giá cả.Trong hai tháng đầu năm 1999, giá một số mặt hàng như: lương thực, thực phẩm, công nghệphẩm, dược phẩm, y tế... có nhích lên so với tháng 12/1998 là do ảnh hưởng của Tết nguyênđán và một phần do một số doanh nghiệp, hộ tư nhân chưa hiểu rõ về thuế GTGT hoặc lợidụng đ• cộng thêm thuế GTGT vào giá cả để bán. Nhưng Chính phủ đ• chủ động chỉ đạo vềviệc chuẩn bị hàng hoá phục vụ Tết, có quyết định miễn thuế GTGT trong 6 tháng đối vớicác cơ sở kinh doanh thương mại kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sốngvà rau quả tươi. Đồng thời chỉ đạo các nghành, các cấp từ trung ương đến địa phương tăngcường quản lý tốt giá cả, thực hiện niêm yết giá cả và bán đúng giá niêm yết. Vì vậy, thịtrường, giá cả đ• trở lại ổn định và không có biến động lơn.như vậy, tình hình giá cả thị trương trong năm qua đ• cho thấy rằng giá cả là do qui luạtcung cầu quyết ddịnh và do Nhà nước đ• có biện pháp quản lý giá kịp thời đối với nhữngmặt hàng có sự khan hiếm giả tạo.3./ Về thu ngân sách Nhà nước.Triển khai các luật thuế mới được thiết kế trên cơ sở số thuế GTGT đảm bảo tương đương sốthuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp giảm gái 2000 tỷ để thực hiện chính sách ưu đ•ivề thuế suất, về miễn giảm thuế để khuyến khích đầu tư. Thuế thu nhập đối với người có thunhập cao giảm để nâng mức khởi điểm chịu thuế và biể thuế của người trong nước và người 30nước ngoài. Phí, lệ phí giảm do thực hiện Nghị đinh 04 của Chính phủ nhiều khoản thu vềphí, lệ phí phải cắt bỏ hoặc điều chỉnh giảm mức thu. Để đảm b ào thực hiện số dự toán thunăm 1999, Quốc hội giao, đảm bảo yêu cầu chi của Ngân sách Trung ương cũng như Ngânsách địa phương, Chính phủ đ• báo cáo Quốc hội cho áp dụng cơ chế điều hanh ngân sáchnăm 1999. Đối với những địa phương bị hut thu phần điều tiết cho ngân sách địa ph ương dotác động của thuế GTGT thì được Trung ương bù đủ, nếu thu vượt được hưởn 50% đối vớisố thu so với dự toán. Nguồn hoàn thuế do ngân sách Trung ương bố trí, không lấy từ ngânsách địa phương.Cơ chế trên cũng tạo sự yên tâm và quan tâm tích cực của các địa phương trong công tác chỉđạo đieèu hành ngân sách nói ching, thu nói riêng. Mặt khác, do cơ chế chính sách được điềuchỉnh, sửa đổi phù hợp hơn cũng góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với các doanhnghiệp. Công tác chỉ đạo quản lý thu cũng chặt chẽ và tiến bộ nên kết quả thu năm 1999 đạtđược dự toán Quốc hội thông qua. Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 106,8% so với dựtoán. Số thu từ thuế và phí đạt 105,7% dự toán năm. Riêng số thu từ thuế GTGT thu đợc16.590 tỷ đồng sau khi trừ số thuế phải hoàn, số còn lại tương đương với doanh thu tính theomặt hàng năm 1999.Xét theo địa phương thì có 61/61 tinh, thành phố đều hoàn thành và hoàn thành v ...

Tài liệu được xem nhiều: