Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 7
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vì vậy chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các hộ kinh doanh nếu không đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế này thì áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp hoặc khoán thuế. Nếu hộ kinh doanh quá nhỏ thì miễn thuế. Để tiến tới chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế, cần từng bước triển khai công tác kế toán, hoá đơn chứng từ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để phân loại các cơ sở này vào 3 nhóm nói trên. 2....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 7với chi phí tương ứng, nhưng thu cho Ngân sách Nhà nước chỉ chiếm 10% trong tổng thuếGTGT. Vì vậy chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế.Các hộ kinh doanh nếu không đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế này thì áp dụngphương pháp kê khai trực tiếp hoặc khoán thuế. Nếu hộ kinh doanh quá nhỏ thì miễn thuế.Để tiến tới chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế, cần từng bước triển khai công tác kếtoán, hoá đơn chứng từ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để phân loại các cơ sở nàyvào 3 nhóm nói trên. Về thuế suất GTGT.2.Chuyển 11 mức thuế suất thuế doanh thu xuống còn 4 mức thuế suất thuế GTGT đó là giảipháp trước mắt, bước đệm để tiến tới chỉ dùng 2 mức thuế suất (trong đó thuế suất 0% ápdụng đối với hàng hoá xuất khẩu). Với 4 mức thuế suất nh ư hiện nay, ngành thuế liên tụcnhận được đơn xin giảm thuế và đã điều chỉnh giảm thuế đối với nhiều nhóm hàng. Nhưngđiều chỉnh giảm thuế tạo ra những phản ứng dây truyền, lan rộng, gây nhiều ti êu cực. Kinhnghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới chỉ áp dụng một mức thuế suất thuế GTGT(không tính mức thuế suất 0%). Tuy nhiên để giảm số lượng thuế suất còn 2 mức, thì phảibảo đảm các yêu cầu sau:.Một là: Xác định mức thuế suất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu củaNgân sách Nhà nước, đồng thời phải nuôi dưỡng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.Hai là: Mức thuế suất phải bảo hộ được sản xuất trong nước, do phải giảm thuế nhập khẩuvào năm 2006 theo hiệp định AFTA. 43Ba là: Mức thuế suất phải bảo đảm công bằng quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp,đảm bảo ổn định thị trường trong nước, không có biến động lớn về giá cả và không ảnhhưởng đến đời sống nhân dân. Về quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ.3.Trong quản lý và sử dụng hoá đơn chứng tà đ• phát sinh những tồn tại vướng mắc sau. In vàsử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn không theo qui định của luật thuế, hoá đơn thậtnhưng ký hiệu và m• số trên hoá đơn là giả, hoá đơn ghi tổng giá trị hàng hoá không khớpgiữa các liên...), buôn bán hoá đơn thật và hoá đơn giả, xuất hoá đơn khống, taoh điều kiệncho các đơn vị khác trốn thuế, bán hàng xuất hoá đơn nhưng không kê khai nộp thuế, báomất hoá đơn nhưng trên thực chất là bán hoặc sử dụng hoá đơn của đơn vị khác báo mất.Giải pháp cho vấn đề này, Bộ tài chính nên nghiên cứu lại giấy in hoá đơn, chứng từ và kýhiệu, m• hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để chống in giả, nối mạng về quản lý và sửdụng hoá đơn của đối tượng nộp thuế trên máy vi tính trong toàn quốc. Mặt khác, Bộ tàichính cần phải phối hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý, nghiêmcác trường hợp vi phạm về chế độ quản lý ,sử dụng hoá đơn, yêu cầu các doanh nghiệp phảitự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, m• số thuế của ngườibán. Đồng thời mở rộng khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn GTGT theo mẫu quiđịnh của Bộ tài chính. Về khấu trừ thuế.4.Hầu hết các nước áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đều sử dụng phương pháp lấy thuếđầu ra trừ thuế đầu vao. Nếu hoá đơn đầu vào không ghi số thuế GTGT thì không được khấu 44trừ. ậ nước ta trong các văn bản luật mới ban hành đã qui định cho khấu trừ thuế GTGT đầuvào (1% đến 5%) nhưng chỉ áp dụng đối với hàng hoá nông, lâm hải sản mua trực tiếp củangười sản xuất không có hoá đơn, nhưng có bản kê. Sau gần 9 tháng thực hiện, Chính phủban hành Nghị định 78/1999 - NĐ - CP cho phép khấu trừ thuế đầu vào đôi với cả phế liệu(3% đến 5%), đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào (4%) và tất cả hàng hoá, dịchvụ đầu vào khác có hoá đơn hàng hoá thông thường được khấu trừ 3%. Việc cho khấu trừthuế đầu vào lại phát sinh những vướng mắc như: Có nhiều tỷ lệ khấu trừ khác nhau nên rấtphức tạp trong quá trình thực hiện và không khuyến khích sử dụng hoá đơn chứng từ. Đốivới hàng hoá nông, lâm, hải sản không cần hoá đơn, chỉ cần bản kê dẫn tới có trường hợp cơsở sản xuất mua của người kinh doanh buôn chuyến, người thu gom trốn thuế, các doanhnghiệp không lấy hoá đơn bán hàng, tạo kẽ hở để cơ sở kinh doanh buôn chuyến, người thugom trốn thuế. Các doanh nghiệp mua nông, lâm, hải sản sau đó s ơ chế bán hàng trong nướcthì được khấu trừ thuế nhưng nếu xuất khẩu lại không được trừ thuế đầu vào.Giải pháp trước mắt khi vẫn còn sử dụng 2 phương pháp tính thuế và các mức thuế suất nhưhiện nay:Đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào mua của người trực tiếp sản xuất kinh doanh không cóhoá đơn, chỉ có bản kê, được khấu trừ 3% trên giá trị hàng hoá, dịch vụ, kể cả mua để xuấtkhẩu và chế biến hàng xuất khẩu.Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mua của người kinh doanh có hoá đơn bán hàngthông thương, kể cà hàng hoá của cơ sở sản xuất thuộc diện tính thuế tiêu thụ đặc biệt, thìđược ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bản chất thuế VAT và VAT ở Việt Nam - 7với chi phí tương ứng, nhưng thu cho Ngân sách Nhà nước chỉ chiếm 10% trong tổng thuếGTGT. Vì vậy chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế.Các hộ kinh doanh nếu không đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế này thì áp dụngphương pháp kê khai trực tiếp hoặc khoán thuế. Nếu hộ kinh doanh quá nhỏ thì miễn thuế.Để tiến tới chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế, cần từng bước triển khai công tác kếtoán, hoá đơn chứng từ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để phân loại các cơ sở nàyvào 3 nhóm nói trên. Về thuế suất GTGT.2.Chuyển 11 mức thuế suất thuế doanh thu xuống còn 4 mức thuế suất thuế GTGT đó là giảipháp trước mắt, bước đệm để tiến tới chỉ dùng 2 mức thuế suất (trong đó thuế suất 0% ápdụng đối với hàng hoá xuất khẩu). Với 4 mức thuế suất nh ư hiện nay, ngành thuế liên tụcnhận được đơn xin giảm thuế và đã điều chỉnh giảm thuế đối với nhiều nhóm hàng. Nhưngđiều chỉnh giảm thuế tạo ra những phản ứng dây truyền, lan rộng, gây nhiều ti êu cực. Kinhnghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới chỉ áp dụng một mức thuế suất thuế GTGT(không tính mức thuế suất 0%). Tuy nhiên để giảm số lượng thuế suất còn 2 mức, thì phảibảo đảm các yêu cầu sau:.Một là: Xác định mức thuế suất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu củaNgân sách Nhà nước, đồng thời phải nuôi dưỡng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.Hai là: Mức thuế suất phải bảo hộ được sản xuất trong nước, do phải giảm thuế nhập khẩuvào năm 2006 theo hiệp định AFTA. 43Ba là: Mức thuế suất phải bảo đảm công bằng quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp,đảm bảo ổn định thị trường trong nước, không có biến động lớn về giá cả và không ảnhhưởng đến đời sống nhân dân. Về quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ.3.Trong quản lý và sử dụng hoá đơn chứng tà đ• phát sinh những tồn tại vướng mắc sau. In vàsử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn không theo qui định của luật thuế, hoá đơn thậtnhưng ký hiệu và m• số trên hoá đơn là giả, hoá đơn ghi tổng giá trị hàng hoá không khớpgiữa các liên...), buôn bán hoá đơn thật và hoá đơn giả, xuất hoá đơn khống, taoh điều kiệncho các đơn vị khác trốn thuế, bán hàng xuất hoá đơn nhưng không kê khai nộp thuế, báomất hoá đơn nhưng trên thực chất là bán hoặc sử dụng hoá đơn của đơn vị khác báo mất.Giải pháp cho vấn đề này, Bộ tài chính nên nghiên cứu lại giấy in hoá đơn, chứng từ và kýhiệu, m• hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để chống in giả, nối mạng về quản lý và sửdụng hoá đơn của đối tượng nộp thuế trên máy vi tính trong toàn quốc. Mặt khác, Bộ tàichính cần phải phối hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý, nghiêmcác trường hợp vi phạm về chế độ quản lý ,sử dụng hoá đơn, yêu cầu các doanh nghiệp phảitự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, m• số thuế của ngườibán. Đồng thời mở rộng khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn GTGT theo mẫu quiđịnh của Bộ tài chính. Về khấu trừ thuế.4.Hầu hết các nước áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đều sử dụng phương pháp lấy thuếđầu ra trừ thuế đầu vao. Nếu hoá đơn đầu vào không ghi số thuế GTGT thì không được khấu 44trừ. ậ nước ta trong các văn bản luật mới ban hành đã qui định cho khấu trừ thuế GTGT đầuvào (1% đến 5%) nhưng chỉ áp dụng đối với hàng hoá nông, lâm hải sản mua trực tiếp củangười sản xuất không có hoá đơn, nhưng có bản kê. Sau gần 9 tháng thực hiện, Chính phủban hành Nghị định 78/1999 - NĐ - CP cho phép khấu trừ thuế đầu vào đôi với cả phế liệu(3% đến 5%), đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào (4%) và tất cả hàng hoá, dịchvụ đầu vào khác có hoá đơn hàng hoá thông thường được khấu trừ 3%. Việc cho khấu trừthuế đầu vào lại phát sinh những vướng mắc như: Có nhiều tỷ lệ khấu trừ khác nhau nên rấtphức tạp trong quá trình thực hiện và không khuyến khích sử dụng hoá đơn chứng từ. Đốivới hàng hoá nông, lâm, hải sản không cần hoá đơn, chỉ cần bản kê dẫn tới có trường hợp cơsở sản xuất mua của người kinh doanh buôn chuyến, người thu gom trốn thuế, các doanhnghiệp không lấy hoá đơn bán hàng, tạo kẽ hở để cơ sở kinh doanh buôn chuyến, người thugom trốn thuế. Các doanh nghiệp mua nông, lâm, hải sản sau đó s ơ chế bán hàng trong nướcthì được khấu trừ thuế nhưng nếu xuất khẩu lại không được trừ thuế đầu vào.Giải pháp trước mắt khi vẫn còn sử dụng 2 phương pháp tính thuế và các mức thuế suất nhưhiện nay:Đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào mua của người trực tiếp sản xuất kinh doanh không cóhoá đơn, chỉ có bản kê, được khấu trừ 3% trên giá trị hàng hoá, dịch vụ, kể cả mua để xuấtkhẩu và chế biến hàng xuất khẩu.Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mua của người kinh doanh có hoá đơn bán hàngthông thương, kể cà hàng hoá của cơ sở sản xuất thuộc diện tính thuế tiêu thụ đặc biệt, thìđược ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn luận văn đại học luận văn cao đẳng luận văn chọn lọc cách trình bày luận vănTài liệu liên quan:
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 197 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
Tìm hiểu và xây dựng thương mại điện tử (Dương Thị Hải Điệp vs Phan Thị Xuân Thảo) - 1
39 trang 73 0 0 -
Quy luật m giúp điều tiết và lưu thông hàng hóa kích thích cải tiến kỹ thuật - 1
11 trang 54 0 0 -
Luận văn Cử nhân Tin học: Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth và viết ứng dụng minh họa
0 trang 51 0 0 -
Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình sản xuất và xuất khẩu tại Cty PROSIMEX - 7
5 trang 44 0 0 -
Một số phân phối liên tục quan trọng -2
6 trang 42 0 0 -
Quyết định số 326/KT Trường Đại học Cần Thơ
67 trang 40 0 0 -
Kiến trúc 1 và 2 JSP (model 1 & 2architecture) - phần 2
31 trang 39 0 0 -
Luận văn lý thuyết hạch toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp -7
15 trang 37 0 0