Danh mục

Báo cáo khoa học: Triển vọng thương mại nông sản Việt Nam trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc-Niudilân

Số trang: 56      Loại file: pdf      Dung lượng: 723.60 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 28,000 VND Tải xuống file đầy đủ (56 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo khoa học: Triển vọng thương mại nông sản Việt Nam trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc-Niudilân trình bày về nông nghiệp và thương mại nông sản Úc, Niudilân; khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc và ASEAN-Niudilân với thương mại nông sản của Việt Nam; một số gợi ý chính sách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học: Triển vọng thương mại nông sản Việt Nam trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc-NiudilânIAEBáo cáo khoa họcTRIỂN VỌNG THƯƠNG MẠI NÔNGSẢN VIỆT NAM TRONG KHU VỰCMẬU DỊCH TỰ DO ASEAN-ÚCNIUDILÂNNhóm nghiên cứuPhạm Hoàng NgânPhạm Thị TướcPhạm Quang DiệuHà Nội 10/2005TÓM LƯỢCTrong năm năm vừa qua, Úc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP thực tế từ 3-4%. Tốc độ tăngtrưởng GDP đạt cao nhất năm 2002 với 3,8% và thấp nhất là năm 2001 với tốc độ 2,7%.Năm 2004, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Úc đạt 3%. Trong cơ cấu GDP, mức độđóng góp của nông nghiệp Úc duy trì ổn định ở mức 3% và năm 2004, GDP nông nghiệpcủa Úc đạt 18,5 tỷ USD. Lúa mỳ, lúa mạch là hai cây lương thực đặc thù của Úc, tuynhiên giá trị sản lượng của lúa mỳ và lúa mạch dao động theo chu kỳ lên xuống sau mỗinăm. Thịt bò và sữa là hai sản phẩm chăn nuôi có thế mạnh của Úc và cũng là những mặthàng xuất khẩu mạnh của Úc. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu nông sản Úc đạt 20,5 tỷUSD, trong đó kim ngạch xuất khẩu mỗi mặt hàng thịt bò và lúa mỳ đều đạt trên 4 tỷUSD.Năm 2004, Úc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Niudilân. Kim ngạch xuất khẩu vàoÚc chiếm 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu của Niudilân. Có thể nói trong số các nước pháttriển chỉ có duy nhất Niudilân có ngành nông nghiệp hướng mạnh xuất khẩu. Niudilânkhông áp dụng nhiều các biện pháp bảo hộ nhập khẩu và không sử dụng các biện pháp hỗtrợ xuất khẩu và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Năm 2005, nông nghiệp đóng góp 8,2%vào GDP, các nông sản tiềm năng của Niudilân là sản phẩm bơ sữa, thịt và lâm sản. Năm2004, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Niudilân đạt 22,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 53%tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Niudilân. Các mặt hàng xuất khẩuchính là sản phẩm bơ sữa, thịt, sản phẩm từ gỗ, rau và quả. Tập đoàn lớn mạnh nhất trongkhối các doanh nghiệp thương mại của NiuDilân cũng hoạt động trong lĩnh vực nôngnghiệp, tập đoàn FONTERRA CO-OPERATIVE GROUP LIMITED, sát nhập từ hai tậpđoàn Bơ sữa Niudilân và Tập đoàn bơ sữa hợp tác Kiwi.Úc và Niudilân hiện đang áp dụng thuế nhập khẩu nông sản khá thấp. Thuế nhập khẩunông sản chưa chế biến của Úc là 1% và Niudilân là 2%, thuế nhập khẩu nông sản chưaqua chế biến 6% và 10%. Úc và Niudilân hầu như không sử dụng hạn ngạch nhập khẩu,ngoại trừ hạn ngạch nhập khẩu pho mát Úc đang duy trì. Tổng mức hỗ trợ gộp (AMS)thực tế Úc đang áp dụng để hỗ trợ sản xuất trong nước thấp hơn mức AMS đã cam kết.1Đặc biệt kể từ năm 1995, tổng mức hỗ trợ gộp (AMS) mà Niudilân đang thực hiện làbằng không, đồng thời Niudilân cũng không áp dụng các chính sách trợ cấp xuất khẩunông sản. Mặc dù vậy, Úc và Niudilân vẫn đang siết chặt việc áp dụng các rào cản kỹthuật trong nhập khẩu nông sản, bằng việc củng cố và cải cách các tiêu chuẩn về kiểmdịch động thực vật (SPS), như yêu cầu về đánh giá, chứng nhận chất lượng và nhãn máccác thực phẩm có sử dụng công nghệ sinh học.Tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đối tác mới nổicủa Úc như Trung Quốc, ASEAN, Ấn Độ và Hoa Kỳ đang hứa hẹn tiềm năng mở cửa thịtrường xuất khẩu nông sản của Úc. Theo ABARE, dự báo năm 2005-06, tốc độ tăngtrưởng kim ngạch xuất khẩu nông sản Úc đạt 0,8% và đạt 28,2 tỷ $. Trong giai đoạn1994-2004, tỷ trọng thương mại giữa Úc và ASEAN tiếp tục duy trì và tăng trưởng ổnđịnh ở mức 15% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Úc. Brunei dẫn dầu với tổngkim ngạch thương mại hai chiều Brunei-Úc đạt 467 triệu USD, đứng thứ hai là Burma,tiếp đến là Campuchia, Lào và Singapore. Kim ngạch thương mại hai chiều của ViệtNam và Philipin với Úc đạt thấp nhất trong khối, 2 triệu USD. Bên cạnh đó, dường nhưNiudilân vẫn đang là thị trường mới mẻ đối với các nước ASEAN. Niudilân vẫn chưa cómặt trong danh sách 10 nước lớn có quan hệ thương mại của Thái Lan và Singapore, hainước đã thiết lập Hiệp định đối tác kinh tế với Niudilân. Trong khi đó năm 2004, Úcđứng thứ 10 trong danh sách thị trường xuất khẩu và nhập khẩu của Thái Lan.Trong thời gian qua, quan hệ thương mại Việt Nam với 2 nước Úc và Niudilân khôngngừng phát triển. Tổng kim ngạch buôn bán 2 chiều giữa Việt Nam và 2 nước đã tăngnhanh từ mức 73,6 triệu USD năm 1996 lên 1,65 tỷ USD năm 2000 (tăng 22 lần) và lênxấp xỉ 4 tỷ USD năm 2004. Úc đã trở thành một thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam,là nhà cung cấp hàng nhập khẩu lớn thứ 16 của Úc. Tuy nhiên, sự tăng trưởng xuất khẩucủa Việt Nam vào 2 nước này chủ yếu là dựa vào dầu thô và đáng chú ý là Việt Nam hiệnđang nhập siêu nông sản từ Úc và Niudilân, là những sản phẩm mà hai nước này có thếmạnh.2Để phát huy tốt nhất thế mạnh sản xuất và thương mại nông sản Việt Nam trong khu vựcthương mại tự do Úc-ASEAN-Niudilân, chiến lược đàm phán của Việt Nam cần tập trungvào các ngành hàng mà Việt Nam có ưu thế như điều, cà phê, tiêu để yêu cầu Úc vàNiudilân mở cửa thị trường. Việt Nam kiên quyết không đưa các vấn đề nhạy cảm vàođàm phán có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thự ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: