Báo cáo nghiên cứu khoa học: ĐỀ XUẤT CÁC THAO TÁC NHẬN DIỆN VÀ THUYẾT GIẢI HÀM NGÔN HỘI THOẠI TRONG TÀI LIỆU TOEFLIBT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.40 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người học thường gặp khó khăn trong việc xác lập các thao tác để suy ý và thuyết giải và lựa chọn một hàm ngôn quan yếu. Bài này đề xuất một mô hình các thao tác để nhận diện và thuyết giải các hàm ngôn trong các hội thoại và bài giảng tiếng Anh trong tài liệu TOEFLiBT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐỀ XUẤT CÁC THAO TÁC NHẬN DIỆN VÀ THUYẾT GIẢI HÀM NGÔN HỘI THOẠI TRONG TÀI LIỆU TOEFLIBT" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010 ĐỀ XUẤT CÁC THAO TÁC NHẬN DIỆN VÀ THUYẾT GIẢI HÀM NGÔN HỘI THOẠI TRONG TÀI LIỆU TOEFLIBT A PROPOSED APPROACH FOR IDENTIFFYING AND INTERPRETING THE CONVERSATIONAL IMPLICATURES IN TOEFLIBT Ngũ Thiện Hùng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Người học thường gặp khó khăn trong việc xác lập các thao tác để suy ý và thuyết giải và lựa chọn một hàm ngôn quan yếu. Bài này đề xuất một mô hình các thao tác để nhận diện và thuyết giải các hàm ngôn trong các hội thoại và bài giảng tiếng Anh trong tài liệu TOEFLiBT. Theo mô hình này, một phát ngôn có thể có nhiều hàm ý khả hữu và người nói thường gửi kèm phát ngôn một thông điệp dưới dạng một hàm ý quan yếu nhất. Người nghe phải thực hiện một quá trình thuyết giải và phái sinh một nhận định được cho là kết luận mà người nói muốn người nghe phải đi theo đường dẫn nhận thức để lĩnh hội được thông điệp này. Trong quá trình này, các nhận định có thể tương tác, xung đột để phái sinh một hàm ý quan yếu. ABSTRACT Vietnamese speakers of English may have difficulties in defining the techniques to interpret and derive an implication among many assumptions. This article aims to put forward an approach of identifying and interpreting the assumptions to derive the most relevant one. According to this cognitive framework, an utterance may have more than one assumption as potential implications that enable the speaker to embed in his/her utterance the most relevant implication. The hearer is supposed to participate in an interpreting process to derive an assumption that is said to be a conclusion the speaker wishes him/her to achieve by following the cognitive path. In this process, the assumptions derived may interact with each other and some can be deleted to yield only the most relevant implication. 1. Đặt vấn đề Trong giao tiếp bằng khẩu ngữ, để đảm bảo hội thoại được vận động và phát triển đúng hướng, các thành viên giao tiếp cần hiểu được thông điệp gửi kèm điều được nói ra. Để thông đạt các ý nghĩa của thông điệp này không thể căn cứ vào nghĩa câu chữ trên bề mặt của phát ngôn mà thường phải thông qua một quá trình thuyết giải ý nghĩa hàm ẩn của phát ngôn, xét trong ngữ cảnh của phát ngôn đó. Ví dụ, khi nghe cặp thoại dưới đây, người nghe có thể phải lựa chọn một ý nghĩa quan yếu nhất giữa nhiều ý nghĩa phái sinh của hàm ngôn: M: Is it true that Mars once had rivers and oceans? W: A lot of scientists think so. Did you know it has two moons? (1) Mars once had rivers and oceans. (2) A lot of scientists think that Mars once had rivers and oceans. 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010 (3) Mars has two moons. (4) It’s very, very far away. (5) People lived there long ago. (6) It didn’t have moon then. (7) It’s dry now. (8) … Trong các ý nghĩa này, (1), (2), (3) là ý nghĩa hiển ngôn trên bề mặt câu chữ và người nghe không cần phải nỗ lực để nhận diện và thuyết giải ý nghĩa này. Trong khi đó, các ý nghĩa (4), (5), (6), (7) là các giả định có thể có trong tư duy người nghe và không thể thấu đạt thông qua câu chữ trên bề mặt phát ngôn và đây chính là các hàm ngôn có thể có của cặp thoại nêu trên. Tuy vậy, để xác định được hàm ngôn quan yếu nhất trong (4), (5), (6), (7) người học với tư cách là người nghe/đối thoại trong giao tiếp hội thoại cần được trang bị kiến thức về các thao tác nhận diện và thuyết giải hàm ngôn hội thoại. Trong thực tiễn giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ, hình thành khả năng nhận diện và thuyết giải hàm ngôn được xem là một tiêu chí để đánh giá sự thành công trong giao tiếp khẩu ngữ. Trong các chương trình đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của người học, TOEFLiBT được xem là một công cụ hữu hiệu, xét ở phương diện đo lường kỹ năng thực hành khẩu ngữ. Đây cũng chính là lý do chúng tôi chọn các mẩu hội thoại và bài giảng tiếng Anh trong tài liệu này làm tư liệu khảo sát các phương tiện nhận diện và thuyết giải hàm ngôn. Bài báo này nhằm xác định các thao tác và các yếu tố ngôn ngữ và dụng học để giúp người học tiếng Anh nhận diện và thuyết giải hàm ngôn trong các hội thoại và bài giảng của tài liệu TOEFLiBT. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Cơ sở lý luận Định nghĩa hàm ngôn Hàm ngôn là những hiểu biết hàm ẩn có thể suy ra từ ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh, Nếu không có ý nghĩa tường minh và tiền giả định của nó, không thể suy ra được hàm ngôn thích hợp. (Đỗ Hữu Châu, 2001, tr.367) […] Có thể hiểu hàm ý chính là những gì người nghe phải tự mình suy ra qua phát ngôn, để hiể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐỀ XUẤT CÁC THAO TÁC NHẬN DIỆN VÀ THUYẾT GIẢI HÀM NGÔN HỘI THOẠI TRONG TÀI LIỆU TOEFLIBT" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010 ĐỀ XUẤT CÁC THAO TÁC NHẬN DIỆN VÀ THUYẾT GIẢI HÀM NGÔN HỘI THOẠI TRONG TÀI LIỆU TOEFLIBT A PROPOSED APPROACH FOR IDENTIFFYING AND INTERPRETING THE CONVERSATIONAL IMPLICATURES IN TOEFLIBT Ngũ Thiện Hùng Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Người học thường gặp khó khăn trong việc xác lập các thao tác để suy ý và thuyết giải và lựa chọn một hàm ngôn quan yếu. Bài này đề xuất một mô hình các thao tác để nhận diện và thuyết giải các hàm ngôn trong các hội thoại và bài giảng tiếng Anh trong tài liệu TOEFLiBT. Theo mô hình này, một phát ngôn có thể có nhiều hàm ý khả hữu và người nói thường gửi kèm phát ngôn một thông điệp dưới dạng một hàm ý quan yếu nhất. Người nghe phải thực hiện một quá trình thuyết giải và phái sinh một nhận định được cho là kết luận mà người nói muốn người nghe phải đi theo đường dẫn nhận thức để lĩnh hội được thông điệp này. Trong quá trình này, các nhận định có thể tương tác, xung đột để phái sinh một hàm ý quan yếu. ABSTRACT Vietnamese speakers of English may have difficulties in defining the techniques to interpret and derive an implication among many assumptions. This article aims to put forward an approach of identifying and interpreting the assumptions to derive the most relevant one. According to this cognitive framework, an utterance may have more than one assumption as potential implications that enable the speaker to embed in his/her utterance the most relevant implication. The hearer is supposed to participate in an interpreting process to derive an assumption that is said to be a conclusion the speaker wishes him/her to achieve by following the cognitive path. In this process, the assumptions derived may interact with each other and some can be deleted to yield only the most relevant implication. 1. Đặt vấn đề Trong giao tiếp bằng khẩu ngữ, để đảm bảo hội thoại được vận động và phát triển đúng hướng, các thành viên giao tiếp cần hiểu được thông điệp gửi kèm điều được nói ra. Để thông đạt các ý nghĩa của thông điệp này không thể căn cứ vào nghĩa câu chữ trên bề mặt của phát ngôn mà thường phải thông qua một quá trình thuyết giải ý nghĩa hàm ẩn của phát ngôn, xét trong ngữ cảnh của phát ngôn đó. Ví dụ, khi nghe cặp thoại dưới đây, người nghe có thể phải lựa chọn một ý nghĩa quan yếu nhất giữa nhiều ý nghĩa phái sinh của hàm ngôn: M: Is it true that Mars once had rivers and oceans? W: A lot of scientists think so. Did you know it has two moons? (1) Mars once had rivers and oceans. (2) A lot of scientists think that Mars once had rivers and oceans. 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010 (3) Mars has two moons. (4) It’s very, very far away. (5) People lived there long ago. (6) It didn’t have moon then. (7) It’s dry now. (8) … Trong các ý nghĩa này, (1), (2), (3) là ý nghĩa hiển ngôn trên bề mặt câu chữ và người nghe không cần phải nỗ lực để nhận diện và thuyết giải ý nghĩa này. Trong khi đó, các ý nghĩa (4), (5), (6), (7) là các giả định có thể có trong tư duy người nghe và không thể thấu đạt thông qua câu chữ trên bề mặt phát ngôn và đây chính là các hàm ngôn có thể có của cặp thoại nêu trên. Tuy vậy, để xác định được hàm ngôn quan yếu nhất trong (4), (5), (6), (7) người học với tư cách là người nghe/đối thoại trong giao tiếp hội thoại cần được trang bị kiến thức về các thao tác nhận diện và thuyết giải hàm ngôn hội thoại. Trong thực tiễn giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ, hình thành khả năng nhận diện và thuyết giải hàm ngôn được xem là một tiêu chí để đánh giá sự thành công trong giao tiếp khẩu ngữ. Trong các chương trình đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của người học, TOEFLiBT được xem là một công cụ hữu hiệu, xét ở phương diện đo lường kỹ năng thực hành khẩu ngữ. Đây cũng chính là lý do chúng tôi chọn các mẩu hội thoại và bài giảng tiếng Anh trong tài liệu này làm tư liệu khảo sát các phương tiện nhận diện và thuyết giải hàm ngôn. Bài báo này nhằm xác định các thao tác và các yếu tố ngôn ngữ và dụng học để giúp người học tiếng Anh nhận diện và thuyết giải hàm ngôn trong các hội thoại và bài giảng của tài liệu TOEFLiBT. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Cơ sở lý luận Định nghĩa hàm ngôn Hàm ngôn là những hiểu biết hàm ẩn có thể suy ra từ ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh, Nếu không có ý nghĩa tường minh và tiền giả định của nó, không thể suy ra được hàm ngôn thích hợp. (Đỗ Hữu Châu, 2001, tr.367) […] Có thể hiểu hàm ý chính là những gì người nghe phải tự mình suy ra qua phát ngôn, để hiể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo báo cáo kỹ thuật báo cáo kinh tế báo cáo nông nghiệp báo cáo văn họcTài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 298 0 0 -
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 194 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
9 trang 174 0 0
-
6 trang 164 0 0
-
8 trang 160 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Về một mô hình bài toán quy hoạch ngẫu nhiên
8 trang 146 0 0 -
Báo cáo khoa học: TÍNH TOÁN LÚN BỀ MẶT GÂY RA BỞI THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM THEO CÔNG NGHỆ KÍCH ĐẨY
8 trang 127 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
7 trang 113 0 0