Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: LỚP TỪ VỚI Ý NGHĨA BIỂU CẢM – ĐÁNH GIÁ (Trên cơ sở ngữ liệu tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Việt)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.72 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này xem xét đặc điểm của lớp từ với ý nghĩa biểu cảm-đánh giá trên bình diện ý nghĩa và cấu trúc từ; phân biệt các sắc thái nghĩa với màu sắc tu từ; so sánh phương thức cấu tạo từ và đưa ra một số nhận xét về ý nghĩa của lớp từ được xem xét trong tiếng Nga, tiếng Anh và tiếng Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "LỚP TỪ VỚI Ý NGHĨA BIỂU CẢM – ĐÁNH GIÁ (Trên cơ sở ngữ liệu tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Việt)" LỚP TỪ VỚI Ý NGHĨA BIỂU CẢM – ĐÁNH GIÁ (Trên cơ sở ngữ liệu tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Việt) WORD CLASS WITH EXPRESSIVE-EVALUATIVE MEANINGS TRẦN THẾ SƠN Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài báo này xem xét đặc điểm của lớp từ với ý nghĩa biểu cảm-đánh giá trên bình diện ý nghĩa và cấu trúc từ; phân biệt các sắc thái nghĩa với màu sắc tu từ; so sánh phương thức cấu tạo từ và đưa ra một số nhận xét về ý nghĩa của lớp từ được xem xét trong tiếng Nga, tiếng Anh và tiếng Việt. ABS TRACT This paper analyses some characteristics of the expressive-evaluative word class in the aspect of meaning and word structure. It distinguishes the rhetorical semantic aspects and compares word formations and makes some comments on the meaning of the word class in Russian, English and Vietnamese.1. Đặt vấn đề Trong các thứ tiếng có một lớp lớn từ vựng biểu hiện cảm xúc, tình cảm, cách nhìnnhận của con người đối với sự vật, tính chất, hành động... và chứa trong mình nhiều sắc thái ýnghĩa tinh tế. Chúng được sử dụng rộng rãi trong lời nói hàng ngày lẫn trong sách vở. Tuyvậy, lớp từ này thư ờng chỉ được nghiên cứu trên phương diện cấu tạo từ, còn ở bình diện ngữnghĩa, các nhà nghiên cứu chỉ đưa ra những nhận xét riêng lẻ, không mang tính hệ thống.Trong bài báo này chúng tôi cố gắng phân biệt ý nghĩa xem xét với màu sắc tu từ, giải thích rõhệ thống các sắc thái nghĩa và đưa ra những dấu hiệu cơ bản của lớp từ này.2. Nội dung 2.1. Khi hành chức từ không còn là những từ riêng lẻ, cứng nhắc với những ý nghĩađược ghi rõ ràng trong các cuốn từ điển, mà t ừ trở thành những đơn vị lời nói muôn màu muônvẻ, uyển chuyển, sinh động. Ngo ài ý nghĩa chỉ sự vật, tính chất, hành động, trạng thái... tức là ý nghĩa định danh,trung hò a về mặt biểu cảm, từ còn có thể biểu hiện tình cảm, xúc cảm, sự nhìn nhận k hác nhaucủa người nó i hay người viết. Các nhà ngôn ngữ học đưa ra vô số cách phân lo ại khác nhau vềý nghĩa của từ dựa trên nhiều nguyên tắc phân loại khác nhau. Trong số đó có cách p hân loại ýnghĩa từ vựng dựa vào chức năng mà ý nghĩa đó ho àn thành. Theo cách phân lo ại này, ý nghĩatừ vựng được chia thành hai loại: 1) ý nghĩa định danh và 2) ý nghĩa biểu cảm chứa trong sựđối lập với những từ đồng nghĩa ho ặc từ gần nghĩa, t hí dụ, trong các từ t iếng Việt thấp, ngắn(chỉ chiều cao của người) thì ý nghĩa của từ thấp trong cụm từ người thấp là ý nghĩa đ ịnhdanh, cò n ý nghĩa từ ngắn trong người ngắn là ý nghĩa biểu cảm vì trong cụm từ người ngắncó thêm ý nghĩa “chê bai”, đánh giá “tiêu cực”. Thật ra ý nghĩa biểu cảm này chỉ được xácđịnh ho ặc trong cụm từ hoặc khi so sánh với những từ đồng nghĩa hoặc từ gần nghĩa với nó.Hiện tượng này cũng thường gặp trong tiếng Nga, hãy so sánh các cụm từ sau đây: высокийчеловек-долговязый человек-длинный человек. Như vậy, ý nghĩa biểu cảm của những từngắn, долговязый, длинный được phát hiện ra nhờ có sự đối lập của chú ng với những từđồng nghĩa hay gần nghĩa thấp, высокий. Trong phạm vi bài báo này chúng tôi xem xét lớp từ mà ý nghĩa biểu cảm-đánh giáchứa đựng ngay trong chính cấu trúc của từ. Ý nghĩa này là ý nghĩa “tự thân” hay là ý nghĩa“chỉ xuất” của chúng, được xác định rõ ràng nhờ các phương thức cấu tạo từ khác nhau trongcác thứ tiếng: Tiếng Nga: братец, письмецо, беленький, немножко Tiếng Anh: kitchenette, sporty, sportmanlike, sportmenship Tiếng Việt: trăng trắng, trắng hếu, đỏ au, đen sì Lớp từ này trong tiếng Nga, tiếng Việt rất phong phú và đa dạng về mặt cấu trúc và sắcthái nghĩa. Chúng tôi sử dụng thuật ngữ “ý nghĩa biểu cảm-đánh giá” vì chính trong ý nghĩa biểucảm, tức là ý nghĩa biểu thị t ình cảm, xúc cảm đã có chứa (hay kèm theo) ý nghĩa đánh giá vàngược lại. 2.2. Ở đây cần phải phân biệt ý nghĩa biểu cảm-đánh giá với màu sắc tu từ (hay sắc tháitu từ như nhiều người sử dụng). Màu sắc tu từ chính là cái hàm chỉ, là các thành tố cảm xúc,biểu cảm, bình giá, là thành tố tu từ học-chức năng (1), thí dụ, hãy so sánh màu sắc tu từ củacác từ sau trong tiếng Việt: vợ (bình thường) - phu nhân (trang trọng) tặng (thân mật) - biếu (kính trọng) cớm (mỉa mai) - cảnh sát (bình thường) Trong các cặp từ trên thể hiện rõ sự đối lập về các màu sắc tu từ. Từ có thể mang mộthay nhiều màu sắc tu từ, vì thế chúng có thể được sử dụng trong một hay nhiều văn phongkhác nhau. Cũng cần nói rằng, khi nghiên cứu việc hành chức của từ, từ phải được xem xéttrong mối tương quan, tác động qua lại của các thành tố trên. Nhưng để tránh nhầm lẫn giữa ýnghĩa biểu cảm-đánh giá với màu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: