Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO CỦA CHỦNG KẾT TỤ VÀ KHÔNG KẾT TỤ SACCHAROMYCES DIASTATICUS

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.28 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh thành phần cấu tạo hoá học màng tế bào của nấm men Saccharomyces diastaticus: chủng nguyên thể, kết tụ và chủng biến dị khiếm khuyết ty thể rho không kết tụ. Nấm men được nuôi hiếu khí trong cùng một điều kiện. Phân tích cấu tạo hoá học của màng tế bào của 2 chủng nghiên cứu chúng tôi đã tìm thấy có sự khác nhau rõ nét giữa chủng nguyên thể và chủng biến dị. Kết quả này cho thấy ty thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO CỦA CHỦNG KẾT TỤ VÀ KHÔNG KẾT TỤ SACCHAROMYCES DIASTATICUS" NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC M ÀNG TẾ BÀO CỦA CHỦNG KẾT TỤ VÀ KHÔNG KẾT TỤ SACCHAROMYCES DIASTATICUS STUDY THE CELL WALL STRUCTURE OF FLOCCULENT AND NON- FLOCCULENT STRAINS OF SACCHAROMYCES DIASTATICUS TRẦN THỊ XÔ Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh thành phần cấu tạo hoá học màng tế bào của nấm men Saccharomyces diastaticus: chủng nguyên thể, kết tụ và chủng biến dị khiếm khuyết ty thể rho không kết tụ. Nấm men được nuôi hiếu khí trong cùng một điều kiện. Phân tích cấu tạo hoá học của màng tế bào của 2 chủng nghiên cứu chúng tôi đã tìm thấy có sự khác nhau rõ nét giữa chủng nguyên thể v à chủng biến dị. Kết quả này cho thấy ty thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp màng tế bào của nấm men. ABSTRACT The structure of the cell wall of Saccharomyces diastaticus wild strains and mutant rho was studied after the cells being grown in aerobiosis. The chemical analysis of the purified walls shows that there are distinguishing differences in the chemical composition of the strains. It is suggested that in respiratory deficient cells, there is a lack of a mitochondrial function, which controls the synthesis of the wall. 1. Mở đầu Nấm men tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh thông qua màng tế bào. Mộttrong những tính chất của nấm men là khả năng kết tụ. Sự kết tụ của nấm men được thực hiệnthông qua màng tế bào, vì vậy, để nghiên cứu về sự kết tụ của nấm men, đầu tiên phải nghiêncứu cấu tạo màng tế bào, đặc biệt là cấu tạo của lớp polysaccharit ngoài cùng của màng. Sự kết tụ của nấm men đóng vai trò quan trọng đối với các ngành công nghiệp sử dụngnấm men, đặc biệt là công nghiệp bia, rượu, ... Những nấm men lên men tốt và có khả năngkết tụ cao vào cuối giai đoạn lên men sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc. Đã có nhiềucông trình nghiên cứu về cơ chế kết tụ của nấm men như Esser và Kues (1987), Kamada vàMurata (1984), ... Cơ chế kết tụ của nấm men là một quá trình phức tạp và phụ thuộc vàonhiều yếu tố, đặc biệt là bản chất hoá học và cấu trúc của màng tế bào nấm men. Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh thành phần cấu tạo hoá học của màng tế bàocủa nấm men Saccharomyces diastaticus - chủng nguyên thể, kết tụ và chủng biến dị khiếmkhuyểt ty thể (mitochondri) không kết tụ của nó. 2. Đối tượng và phương pháp phân tích 2.1. Đối tượng - Chủng nấm men Saccharomyces diastaticus, kết tụ: NEYC 625, có ký hiệu M 4 vàchủng biến dị khiếm khuyết ty thể của nó là rho , không kết tụ, có ký hiệu là M4. - Hai chủng được nuôi cấy hiếu khí trong cùng một điều kiện môi trường như nhau.Các chủng nấm men trên do Trung tâm Công nghệ Thực phẩm - thuộc Đại học Tổng hợpMontperllier- Cộng hoà Pháp cung cấp dưới dạng đông khô. 2.2. Phương pháp phân tích - Màng tế bào nấm men được thu nhận bằng cách dùng máy nghiền tế bào BRAUN vớitác nhân làm lạnh là tuyết carbonic để phá vỡ tế bào. Quá trình nghiền được tiến hành trongdung dịch đệm Tris-HCl 25mM, pH=7,2. Sau khi nghiền, màng tế bào được tách khỏi dungdịch hoà tan bằng ly tâm và rửa 2 lần bằng dung dịch đệm Tris-HCl 25mM, pH=7,2 và rửa 8lần bằng nước cất. Độ sạch của màng tế bào được kiểm tra bằng kính hiển vi. - Các monosacarit được xác định bằng phương pháp sắc ký khí. - Hàm lượng gluxit toàn phần được xác định bằng phương pháp Dubois 3. - Hexosamines và axit amin được xác định theo phương pháp Ghuysen 4, 5. - Hàm lượng phosphat được xác định theo phương pháp Mc. Clare 8. Để tách các axit amin, chúng tôi sử dụng phương pháp sắc ký trao đổi ion với máyphân tích axit amin tự động Technicon. 3. Kết quả và thảo luận Khối lượng của màng tế bào nấm men thay đổi tuỳ thuộc vào chủng loại nấm men vàđiều kiện nuôi cấy. Theo kết quả phân tích của nhiều tác giả khác nhau thì khoảng thay đổinày rất đáng kể. Amri và cộng sự (1982) đã tìm thấy ở chủng Saccharomyces uvarum khốilượng màng tế bào thay đổi trong khoảng từ 7 đến 29%. Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được khối lượng màng tế bào của 2 chủng nấmmen nêu trên là 31,1% ở chủng M4 và 30,7% ở chủng M 4 . Kết quả này là tương tự như kếtquả thu được của Griffin và Mc. William (1969) cho chủng Saccharomyces cerevisiae. Khốilượng màng tế bào của chủng kết tụ và chủng không kết tụ thay đổi không đáng kể khi nuô icấy trong cùng một điều kiện môi trường. Kết quả phân tích thành phần hoá học của màng tế bào của 2 chủng nấm men trênđược biểu diễn trên Bảng 1: Bảng 1: Thành phần hoá học của màng tế bào nấm men M4 và M 4  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: