Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THÂN RỄ CÂY ALPINIA.SP Ở TỈNH KONTUM

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 553.09 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thân rễ cây Alpinia.sp được thu hái ở ĐăkTô – KonTum. Tinh dầu từ thân rễ thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, chứa các cấu tử chính: 1,8-cineol (20,04%), 4-allylphenyl axetat (12,59%), β-bisabolen (6,97%), β-sesquiphellandren (5,12%), α-pinen (5,46%), mốt số cấu tử đã được định danh và chưa định danh khác. Đồng thời, dịch chiết trong dung môi n-hexan từ mẫu đã được xác định thành phần hóa học. Cấu tử chính với hàm lượng rất lớn là 1 -axetoxychacvicol Axetat (78,89%) đã được phân lập và xác định....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THÂN RỄ CÂY ALPINIA.SP Ở TỈNH KONTUM" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THÂN RỄ CÂY ALPINIA.SP Ở TỈNH KONTUM A STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE ALPINIA.SP RHIZOMES FROM KONTUM PROVINCE Nguyễn Thị Bích Tuyết Giang Thị Kim Liên, Trần Văn Hơn Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Thân rễ cây Alpinia.sp được thu hái ở ĐăkTô – KonTum. Tinh dầu từ thân rễ thu đượcbằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, chứa các cấu tử chính: 1,8-cineol (20,04%),4-allylphenyl axetat (12,59%), β-bisabolen (6,97%), β-sesquiphellandren (5,12%), α-pinen(5,46%), mốt số cấu tử đã được định danh và chưa định danh khác. Đồng thời, dịch chiết trong dung môi n-hexan từ mẫu đã được xác định thành phần hóahọc. Cấu tử chính với hàm lượng rất lớn là 1 -axetoxychacvicol Axetat (78,89%) đã đượcphân lập và xác định cấu trúc bằng các phương pháp hiện đại: MS, 13C-NMR anh 1H-NMR.Ngoài ra, trong dịch chiết còn có một số cấu tử khác cũng có hàm lượng tương đối cao như: α-zingiberen (5,63%), β-sesquiphellandren(4,07%), 8-heptadecan (2,28%), α-curcumen (2,1%), 4-allyphenyl axetat (1,05%) và các cấu tử chưa định danh khác chiếm 5,85%. SUMMARY Rhizomes of Alpinia.sp have been harvested in DakTo, KonTum Province. The oilextracted from rhizomes by a steam distillation method contains the main components: 1,8-cineol (20,04%), 4-allylphenyl axetat (12,59%), β-bisabolen (6,97%), β-sesquiphellandren(5,12%), α-pinen (5,46%) and other components that have been identified or not. Also, the constituents of n-hexane extracted from Alpinia.sp rhizomes have beeninvestigated by GC/MS. From the n-hexane extract of the rhizomes of the wild Alpinia.sp, thecompound. 1 -axetoxychacvicol axetat was isolated and its structure has also been determinedby spectroscopic methods: MS, 13C-NMR and 1H-NMR. Moreover, in the extracts there aresome other components that also have relatively high levels such as: α-zingiberen (5.63%), βsesquiphellandren(4.07%), 8-heptadecan (2.28%), α-curcumen (2.1%), 4-allyphenyl axetat(1.05%), and unidentified components that account for 5.85%.I. Đặt vấn đề Chi Alpinia, họ Zingiberaceae rất phổ biến ở nước ta. Chúng không những mọchoang rất nhiều mà còn được trồng khá phổ biến để dùng làm gia vị cho nhiều món ănhàng ngày. Ngoài ra nó còn được sử dụng như là một loại thuốc giảm đau, chống viêmnhiễm, chữa bệnh cúm, chữa chứng khó tiêu, tẩy mùi hôi…[1,2,3,4]. Do tính chất sửdụng rộng rãi, nên đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thực vật cũng nhưhóa học, nhằm lựa chọn nâng cao giá trị sử dụng của mỗi loài. 57 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(39).2010 Để đóng góp một phần vào việc nghiên cứu chi Alpinia, chúng tôi chọn một loàiAlpinia mọc hoang khá phổ biến ở vùng rừng Tây Nguyên (Đắc Lắc, Kon Tum...) và ởmột số vùng người dân tộc. Đây là một loài cây mà người dân ở đây thường sử dụnghàng ngày để làm gia vị và một số vị thuốc, theo chúng tôi được biết chưa có công trìnhnào nghiên cứu về nó. Vì vậy để tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn tài nguyênnày, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của nó [5,6,7,8,9].II. Thực nghiệm1. Xử lí mẫu thực vật Các mẫu thân rễ Alpinia.sp được thu hái ở ĐăkTô – KonTum. Mẫu thân rễ chiahai phần Phần 1: Chưng cất lôi cuốn hơi nước thu tinh dầu Phần 2: Thái mỏng, sấy khô và xay nhỏ, chiết Soxhlet trong dung môi n-hexan2. Thiết bị và hóa chất Bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel Merck 60F254 độ dày 0,2mm dùng cho sắcký bản mỏng. Silicagel Merck 60, cỡ hạt 0,040-0,063 mm dùng cho sắc ký cột Phổ khối kết hợp sắc kí khí ( GC-MS): hệ GC có model 5898 series II ( cột táchmao quản HP-5MS có kích thước: 30m x 0,25mm x 0,25µm, khí mang nito, dung môin-hexan) ghép máy MS-MD kèm ngân hàng dữ liệu WILEY275.L Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ghi trên máy Bruker Avance 500MHz,dung môi CDCl3 tại viện Hóa Học Việt Nam3. Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu [5,6,7] Tinh dầu thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, được phântích bằng thiết bị Phổ khối kết hợp sắc kí khí ( GC-MS). So sánh các thông số về thờigian lưu của các cấu tử thu được với thư viện các chất chuẩn, độ trùng lặp đạt trên98%.4. Nghiên cứu thành phần dịch chiết trong n-hexan, phân lập cấu tử chính [7,8,9] Dịch chiết trong n-hexan được phân tích bằng thiết bị Phổ khối kết hợp sắc kíkhí ( GC-MS). So sánh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: