Báo cáo nghiên cứu khoa học: SỬ DỤNG MÔ HÌNH KMV – MERTON LƯỢNG HOÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TÀI SẢN, TỶ LỆ PHÂN BỔ VỐN VAY VỚI RỦI RO TÍN DỤNG
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.52 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sử dụng mô hình KMV-Merton để định lượng rủi ro tín dụng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm gắn liền với hành vi sử dụng vốn của người vay, thông qua khảo sát ảnh hưởng của các biến: tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn của người vay và số lần người vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỬ DỤNG MÔ HÌNH KMV – MERTON LƯỢNG HOÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TÀI SẢN, TỶ LỆ PHÂN BỔ VỐN VAY VỚI RỦI RO TÍN DỤNG" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 SỬ DỤNG MÔ HÌNH KMV – MERTON LƯỢNG HOÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TÀI SẢN, TỶ LỆ PHÂN BỔ VỐN VAY VỚI RỦI RO TÍN DỤNG APPLICATION OF KMV- MERTON MODEL TO THE QUANTIFICATION OF RELATIONS BETWEEN THE ASSETS GUARANTEE, THE BORROWER’S FUNDS APPORTIONMENT AND THE CREDIT RISK Lâm Chí Dũng - Phan Đình Anh Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài viết sử dụng mô hình KMV-Merton để định lượng rủi ro tín dụng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm gắn liền với hành vi sử dụng vốn của người vay, thông qua khảo sát ảnh hưởng của các biến: tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn của người vay và số lần người vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm. Trên cơ sở đó, dự báo những rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong hoạt động cho vay thế chấp bất động sản đối với các ngân hàng thương mại nói riêng, thị trường tín dụng nói chung. Kết quả nghiên cứu này sẽ rất hữu ích với thị trường tín dụng Việt Nam, nơi mà phần lớn các khoản cho vay đều dựa trên thế chấp bất động sản. ABSTRACT In this article, KMV-Merton model is applied to measure the credit risk by examining the impact of three variables: the maximum ratio of the borrowed funds to the market value of the mortgage assets; the borrower’s decision of using the borrowed funds and the number of times the borrower use the assets that are bought by the previous borrowed funds to mortgage again. This research result can be used to forecast implicit credit risks in real estate mortgage loans for Commercial Banks in particular and the credit market in general. It is very useful for Vietnamese credit markets where most of the loans are based on real estate mortgage. 1. Đặt vấn đề Các NHTM thường sử dụng các phương thức bảo đảm bằng tài sản để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quan hệ với bảo đảm tài sản, rủi ro tín dụng phụ thuộc 2 nhân tố chủ yếu: tỉ lệ vốn cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) và biến động giá trị thị trường của tài sản so với giá trị được đánh giá ban đầu. Mặt khác, trong một thị trường tồn tại tình trạng thông tin bất đối xứng, người vay có thể lựa chọn việc phân bổ số vốn vay cho hai mục đích: (i) tiêu dùng và không thể sở hữu thêm tài sản (bất kì một đồng vốn nào không chuyển hoá thành một lượng tài sản có giá trị tương ứng, không có khả năng thế chấp, cầm cố được đều được xem là hoạt động tiêu dùng) và, (ii) đầu tư và sở hữu thêm tài sản. Trong trường hợp này, người vay cũng sẽ có hai lựa chọn: sử dụng tài sản đem cầm cố, thế chấp để được vay thêm một lượng vốn 1 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 mới hoặc tiếp tục sở hữu tài sản để hưởng lợi ích tức thời từ tài sản. Do đó, một người vay xuất phát từ việc sở hữu một lượng tài sản có giá trị nhất định sẽ có một chuỗi các phương án hành động khác nhau, chuỗi các phương án này có thể được mô tả qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1) Trong chuỗi các phương án này, phương án thứ n sẽ đặc trưng bằng n lần vay vốn của cùng một chủ thể và kết thúc bằng sự kiện chủ thể sở hữu tài sản nhằm hưởng lợi tức thời từ tài sản. Gọi một cách quy ước: phương án thứ 2 là phương án trễ hơn phương án thứ 1, phương án thứ 3 là trễ hơn phương án thứ 2,... phương án thứ n trễ hơn phương án thứ n-1. Sơ đồ 1: Minh hoạ các phương án của người vay TS ban đầu cc,tc V đt TS cc,tc V đt TS cc,tc V ...... Phương án thứ 1 TD SH Phương án thứ 2 Phương án thứ 3 V: vốn vay cc,tc: Người vay dùng tài sản để cầm cố, thế chấp đt: người vay sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản TD: người vay sử dụng vốn cho mục đích tiêu dùng SH: người vay sở hữu tài sản hình thành từ vốn vay Vấn đề đặt ra là trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, rủi ro tín dụng phụ thuộc như thế nào vào các nhân tố: tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị hiện tại của TSBĐ; tỉ lệ phân bổ vốn cho hoạt động đầu tư của người vay; độ trễ của phương án mà người vay thực hiện. Sử dụng mô hình KMV- Merton đã được kiểm chứng có thể giúp giải quyết câu hỏi nói trên. 2. Tổng quát về mô hình KMV- Merton Trên cơ sở mô hình định giá trái phiếu của Merton (1974), công ty KMV đã xây dựng thành công mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được gọi là mô hình KMV – Merton với cùng các giả định như mô hình của Merton: (i) Tổng giá trị tài sản của một công ty là một chuyển động Brown (Brownian motion) tuân theo phương trình sau: dV = Vdt + VVdz (1) Trong đó: 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 V, dV: là giá trị và độ thay đổi giá trị tài sản , V: là thu nhập trung bình và độ bất ổn của giá trị tài sản dz: là quá trình Wiener (ii) Công ty không phát hành thêm bất kì một chứng khoán nợ nào trước thời điểm đáo hạn. Trên cơ sở hai giả định nói trên, mô hình KMV-Merton tính toán xác suất xảy ra tổn thất tín dụng (TTTD) tại mỗi thời điểm trong tương lai trước thời điểm đáo hạn. Theo đó, TTTD sẽ thực sự xảy ra tại thời điểm t nếu giá trị thị trường của tổng tài sản thuộc sở hữu của người vay tại thời điểm t (Vt), nhỏ hơn giá trị của khoản nợ tại thời điểm t (Ft) , tức là:Vt < Ft Xác suất xảy ra biến cố TTTD > 0 (hay rủi ro tín dụng) tại thời điểm t trong tương lai, Pt sẽ là xác suất xảy ra biến c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỬ DỤNG MÔ HÌNH KMV – MERTON LƯỢNG HOÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TÀI SẢN, TỶ LỆ PHÂN BỔ VỐN VAY VỚI RỦI RO TÍN DỤNG" TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 SỬ DỤNG MÔ HÌNH KMV – MERTON LƯỢNG HOÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TÀI SẢN, TỶ LỆ PHÂN BỔ VỐN VAY VỚI RỦI RO TÍN DỤNG APPLICATION OF KMV- MERTON MODEL TO THE QUANTIFICATION OF RELATIONS BETWEEN THE ASSETS GUARANTEE, THE BORROWER’S FUNDS APPORTIONMENT AND THE CREDIT RISK Lâm Chí Dũng - Phan Đình Anh Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Bài viết sử dụng mô hình KMV-Merton để định lượng rủi ro tín dụng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm gắn liền với hành vi sử dụng vốn của người vay, thông qua khảo sát ảnh hưởng của các biến: tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn của người vay và số lần người vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm. Trên cơ sở đó, dự báo những rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong hoạt động cho vay thế chấp bất động sản đối với các ngân hàng thương mại nói riêng, thị trường tín dụng nói chung. Kết quả nghiên cứu này sẽ rất hữu ích với thị trường tín dụng Việt Nam, nơi mà phần lớn các khoản cho vay đều dựa trên thế chấp bất động sản. ABSTRACT In this article, KMV-Merton model is applied to measure the credit risk by examining the impact of three variables: the maximum ratio of the borrowed funds to the market value of the mortgage assets; the borrower’s decision of using the borrowed funds and the number of times the borrower use the assets that are bought by the previous borrowed funds to mortgage again. This research result can be used to forecast implicit credit risks in real estate mortgage loans for Commercial Banks in particular and the credit market in general. It is very useful for Vietnamese credit markets where most of the loans are based on real estate mortgage. 1. Đặt vấn đề Các NHTM thường sử dụng các phương thức bảo đảm bằng tài sản để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quan hệ với bảo đảm tài sản, rủi ro tín dụng phụ thuộc 2 nhân tố chủ yếu: tỉ lệ vốn cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) và biến động giá trị thị trường của tài sản so với giá trị được đánh giá ban đầu. Mặt khác, trong một thị trường tồn tại tình trạng thông tin bất đối xứng, người vay có thể lựa chọn việc phân bổ số vốn vay cho hai mục đích: (i) tiêu dùng và không thể sở hữu thêm tài sản (bất kì một đồng vốn nào không chuyển hoá thành một lượng tài sản có giá trị tương ứng, không có khả năng thế chấp, cầm cố được đều được xem là hoạt động tiêu dùng) và, (ii) đầu tư và sở hữu thêm tài sản. Trong trường hợp này, người vay cũng sẽ có hai lựa chọn: sử dụng tài sản đem cầm cố, thế chấp để được vay thêm một lượng vốn 1 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 mới hoặc tiếp tục sở hữu tài sản để hưởng lợi ích tức thời từ tài sản. Do đó, một người vay xuất phát từ việc sở hữu một lượng tài sản có giá trị nhất định sẽ có một chuỗi các phương án hành động khác nhau, chuỗi các phương án này có thể được mô tả qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1) Trong chuỗi các phương án này, phương án thứ n sẽ đặc trưng bằng n lần vay vốn của cùng một chủ thể và kết thúc bằng sự kiện chủ thể sở hữu tài sản nhằm hưởng lợi tức thời từ tài sản. Gọi một cách quy ước: phương án thứ 2 là phương án trễ hơn phương án thứ 1, phương án thứ 3 là trễ hơn phương án thứ 2,... phương án thứ n trễ hơn phương án thứ n-1. Sơ đồ 1: Minh hoạ các phương án của người vay TS ban đầu cc,tc V đt TS cc,tc V đt TS cc,tc V ...... Phương án thứ 1 TD SH Phương án thứ 2 Phương án thứ 3 V: vốn vay cc,tc: Người vay dùng tài sản để cầm cố, thế chấp đt: người vay sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản TD: người vay sử dụng vốn cho mục đích tiêu dùng SH: người vay sở hữu tài sản hình thành từ vốn vay Vấn đề đặt ra là trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, rủi ro tín dụng phụ thuộc như thế nào vào các nhân tố: tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị hiện tại của TSBĐ; tỉ lệ phân bổ vốn cho hoạt động đầu tư của người vay; độ trễ của phương án mà người vay thực hiện. Sử dụng mô hình KMV- Merton đã được kiểm chứng có thể giúp giải quyết câu hỏi nói trên. 2. Tổng quát về mô hình KMV- Merton Trên cơ sở mô hình định giá trái phiếu của Merton (1974), công ty KMV đã xây dựng thành công mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được gọi là mô hình KMV – Merton với cùng các giả định như mô hình của Merton: (i) Tổng giá trị tài sản của một công ty là một chuyển động Brown (Brownian motion) tuân theo phương trình sau: dV = Vdt + VVdz (1) Trong đó: 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(31).2009 V, dV: là giá trị và độ thay đổi giá trị tài sản , V: là thu nhập trung bình và độ bất ổn của giá trị tài sản dz: là quá trình Wiener (ii) Công ty không phát hành thêm bất kì một chứng khoán nợ nào trước thời điểm đáo hạn. Trên cơ sở hai giả định nói trên, mô hình KMV-Merton tính toán xác suất xảy ra tổn thất tín dụng (TTTD) tại mỗi thời điểm trong tương lai trước thời điểm đáo hạn. Theo đó, TTTD sẽ thực sự xảy ra tại thời điểm t nếu giá trị thị trường của tổng tài sản thuộc sở hữu của người vay tại thời điểm t (Vt), nhỏ hơn giá trị của khoản nợ tại thời điểm t (Ft) , tức là:Vt < Ft Xác suất xảy ra biến cố TTTD > 0 (hay rủi ro tín dụng) tại thời điểm t trong tương lai, Pt sẽ là xác suất xảy ra biến c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo báo cáo kỹ thuật báo cáo kinh tế báo cáo nông nghiệp báo cáo văn họcTài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 285 0 0 -
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 181 0 0 -
8 trang 180 0 0
-
9 trang 173 0 0
-
8 trang 159 0 0
-
6 trang 154 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Về một mô hình bài toán quy hoạch ngẫu nhiên
8 trang 144 0 0 -
Báo cáo khoa học: TÍNH TOÁN LÚN BỀ MẶT GÂY RA BỞI THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM THEO CÔNG NGHỆ KÍCH ĐẨY
8 trang 127 0 0 -
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
7 trang 110 0 0 -
4 trang 109 0 0