Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở PHÍA NAM TỈNH BÌNH ĐNNH

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.23 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cho đến nay, ở phía Nam tỉnh Bình Định đã biết 33 loài và phân loài giun đất thuộc 8 giống, 6 họ, trong đó giống Pheretima (họ Megascolecidae) có số loài phong phú nhất (chiếm 75,76% tổng số loài và phân loài). Ngoài ra còn gặp đại diện của các giống Lampito, Perionyx (họMegascolecidae), Pontoscolex (họ Glossoscolecidae), Drawida (họ Moniligastridae), Glyphidrilus (họ Microchaetidae), Eukeria (họ Ocnero-drilidae) và Dichogaster (họ Octochaetidae). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở PHÍA NAM TỈNH BÌNH ĐNNH "TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở PHÍA NAM TỈNH BÌNH ĐNNH Nguyễn Văn Thuận Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Trần Ngọc Hải Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Quảng Ngãi TÓM TẮT Cho đến nay, ở phía Nam tỉnh Bình Định đã biết 33 loài và phân loài giun đất thuộc 8giống, 6 họ, trong đó giống Pheretima (họ Megascolecidae) có số loài phong phú nhất (chiếm75,76% tổng số loài và phân loài). Ngoài ra còn gặp đại diện của các giống Lampito, Perionyx(họMegascolecidae), Pontoscolex (họ Glossoscolecidae), Drawida (họ Moniligastridae),Glyphidrilus (họ Microchaetidae), Eukeria (họ Ocnero-drilidae) và Dichogaster (họOctochaetidae). Bổ sung 22 loài và phân loài giun đất cho vùng nghiên cứu, trong đó có 1 loàiquý hiếm. Trong các vùng cảnh quan, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở vùng đồng bằng,thấp nhất ở vùng núi. Giữa các vùng cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng núi, đồi xuốngvùng đồng bằng và ngược lại.I. Mở đầu Giun đất là một đại diện của lớp giun ít tơ (Oligochaeta) sống ở cạn, thuộc bộLumbricimorpha, ngành giun đốt (Annelida). Ngoài vai trò góp phần cải tạo đất, nó còncung cấp nguồn thực phNm giàu đạm và là nguồn dược liệu. Phân giun đất là một loạiphân hữu cơ giàu chất dinh dưỡng, có tác dụng cải tạo và tăng độ phì phiêu của đất [5]. Việc nghiên cứu giun đất ở Bình Định còn ít, chưa có công trình nghiên cứu vềsự phân bố của nhóm động vật này trong các sinh cảnh và vùng cảnh quan. Huỳnh ThịKim Hối (1996) đã thống kê được 11 loài giun đất ở phía Nam tỉnh Bình Định [4]. Từtháng 01/2006 đến tháng 9/2007, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giun đất ở phía Namtỉnh Bình Định, nhằm bổ sung thêm dẫn liệu về thành phần loài, đồng thời đặt cơ sởkhoa học cho việc định hướng sử dụng chúng. 183II. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu Mẫu giun đất được thu trong các sinh cảnh thuộc vùng núi, vùng đồi và vùngđồng bằng ở 5 huyện phía Nam tỉnh Bình Định, trong đó có một huyện đảo và thànhphố Quy Nhơn, từ tháng 01/2006 đến tháng 9/2007. Định loại giun đất dựa theo các tàiliệu của Chen Y (1946) [8], Gates (1972) [9], Nguyễn Văn Thuận (1994) [7], Thái TrầnBái (1996) [2] và Huỳnh Thị Kim Hối [4]. Các mẫu vật được lưu trữ ở phòng thínghiệm Động vật học, Khoa Sinh, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thành phần loài giun đất ở phía Nam tỉnh Bình Định Trên cơ sở phân tích 4.110 cá thể giun đất của 124 hố đào định lượng và 115 hốđào định tính, đã thống kê được 33 loài và phân loài giun đất, thuộc 8 giống và 6 họ(Bảng 1). Trong đó, có 6 loài gặp ở đảo Nhơn Hội (Lampito mauriti, Pheretima bahli,Ph. posthuma, Ph. rodericensis, Ph. modigliani và Ph. sp). Bảng 1: Thành phần, phân bố của các loài và phân loài giun đất ở phía Nam tỉnh Bình Định. Các vùng Các vùng phụ cận cảnh quan Quảng Ngãi Đồng bằng STT Loài và phân loài QN - ĐN Phú Yên Gia Lai Núi Đồi (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Glossoscolecidae (Mich, 1928) 1 Pontoscolex corethrurus + + + + + + + (Muller, 1856) Megascolecidae (Mich, 1900) 2 Lampito mauritii (Kinberg, 1866) + + + + 3 Perionyx excavatus (Perrier, 1872) + + + + + + 4 Pheretima anomala (Mich, 1907) + + + 5 Ph. aspergillum ( Perrier, 1872) + + + + + 6 Ph. bahli (Gates, 1945) + + + + + + 7 Ph. bianensis (Stephenson, 1931) + + + + + 8 Ph. brevicapitata (Thai,1984) + + + 9 Ph. campanulata (Rosa, 1890) + + + + + 10 Ph. danangana (Thai, 1984) + + + + + 11 Ph. dawydowi (Mich, 1934) + + 12 Ph. digna (Chen, 1946) + + + 13 Ph. elongata (Perrier, 1872) + + + + 184 14 Ph. magnodiverculata (Thai, 1984) + + + 15 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: