BÁO CÁO THÍ NGHI ỆM Chỉ tiêu độ chặt tương đối và cách đánh giá trạng thái của đất
Số trang: 8
Loại file: docx
Dung lượng: 99.50 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Độ chặt tương đối là một chỉ tiêu dùng để đánh giá trạng thái củađất trong thi công nền móng,được xác định bởi công thức::hệ số rỗng ở trang thái đất rời nhất: hệ số rỗng ở trạng thái đất chặt nhấte : hệ số rỗng ở trạng thái đất tự nhiên.Như vậy để xác định được D ta phải thực hiện các thí nghiệm xácđịnh:,,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO THÍ NGHI ỆM Chỉ tiêu độ chặt tương đối và cách đánh giá trạng thái của đất BÁO CÁO THÍ NGHIỆMChỉ tiêu độ chặt tương đối và cách đánh giá trạng thái của đấtI.Định nghĩa -Độ chặt tương đối là một chỉ tiêu dùng đ ể đánh giá tr ạng thái c ủađất trong thi công nền móng,được xác định bởi công thức: :hệ số rỗng ở trang thái đất rời nhất : hệ số rỗng ở trạng thái đất chặt nhất e : hệ số rỗng ở trạng thái đất tự nhiên emax= emin= e=Như vậy để xác định được D ta phải thực hiện các thí nghiệm xácđịnh:,,II.Các thí nghiệm1,Xác địnha, Định nghĩa:trọng lượng thể tích khô bé nhất là trọng lượng của mộtđơn vị thể tích đất ở trạng thái khô và chặt nhất.được xác định bởicông thức:=b, Dụng cụ thí nghiệm:dao vòng có chiều cao 125mm ,đường kính76mm .quả cân bằng gang có đường kính 71mm,phễu rót cát,máysấy,cân. Dao vòng Máy sấyPhễu Cânc,Phương pháp thí nghiệm -Cân khối lượng của ống thép là m1, thể tích của dao là V.-Lấy 1000-2000g đất bằng dao vòng-sấy khô lượng đất đã lấy bằng máy sấy-Rót đất đã sấy khô qua phễu vào ống.khi đất đã đầy thì dùng dao gạtcho bằng và cân lại được m2Từ đó ta tính được =*Lấy thêm hai mẫu đất ở các vị trí khác nhau và thực tiếp tục thínghiệm 2 lần nữa-qua ba lần thí nghiệm xác định được 3 giá trị , , ,-Tính giá trị trung bình:=2,Xác địnha, Định nghĩa:trọng lượng thể tích khô lớn nhất là trọng lượng củamột đơn vị thể tích đất ở trạng thái khô và chặt nhất.được xác địnhbởi công thức:= b, Dụng cụ thí nghiệm:dao vòng có chiều cao 125mm ,đường kính76mm .quả cân bằng gang có đường kính 71mm,phễu rót cát và thanhgõ Búac,Phương pháp thí nghiệm -Cân khối lượng của ống thép là m1, thể tích của dao là V.-Lấy 1000-2000g đất bằng dao vòng-sấy khô lượng đất đã lấy bằng máy sấy-Rót đất đã sấy khô qua phễu vào ống.khi đất đã đầy thì dùng dao gạtcho bằng và cân lại được m2 -Đặt quả cân lên trên và dùng thanh gõ đập vào thành ống trong mộtphút lần lượt lên trên rồi xuống dưới ,xung quanh ống sau đó đo độlún của đất trong ống thép, tiếp tục gõ 3 lần nữa mỗi lần 30 giây vàđo độ lún của quả cân.Nếu thấy độ lún không tăng thêm tức là đất đãnén chặt ta tính được thể tích lúnTừ đó ta tính được =*Lấy thêm hai mẫu đất ở các vị trí khác nhau và thực tiếp tục thínghiệm 2 lần nữa-qua ba lần thí nghiệm xác định được 3 giá trị , , ,-Tính giá trị trung bình:=3, Xác địnha, Định nghĩa:Dung trọng khô là trọng lượng của hạt đất trong mộtđơn vị thể tích đất tự nhiên và là chỉ tiêu biểu thị độ chặt của đất.Đơn vị thường dùng g/cm3 hoặc T/m3 N/cm3, KN/m3 và được xácđịnh theo biểu thức sau:-Trị số của dung trọng khô thường thay đổi trong khoảng (1,2-1,9)T/m3, trị số của dung trọng khô có thể xác định qua tính toán từdung trọng và độ ẩm của đất.-Từ định nghĩa có thể thấy rằng dung trọng của đất phụ thuộc vàothành phần khoáng, độ rỗng cũng như lượng chứa nước của đất. Khixác định cần dùng mẫu nguyên dạng và tùy theo từng loại đất màchọn dùng các phương pháp thí nghiệm cho thích hợp. Đất loại sét,hạt nhỏ dính kết, dễ cắt, ta có thể dùng phương pháp dao vòng, đấtvụn to, đất chứa sỏi, cuội không cắt được bằng dao vòng thì ta nêndùng phương pháp bọc parafin. Ngoài thực địa trong điều kiện nhấtđịnh ta có thể đào hố, xác định trọng lượng và thể tích đất trong hốđào để xác định dung trọng của đất.-Thông thường trị số dung trọng của các loại đất trong thiên nhiên nhưsau:-Đất cát từ (1,45-1,85)T/m3; đất cát pha, sét pha từ (1,40-1,65)T/m3;đất sét pha-Khoảng 1,75T/m3; đất sét bị nén chặt từ (1,8-2,1)T/m3.b, Dụng cụ thí nghiệm-Dùng để xác định khối lượng thể tích của đất tại hiện trường bằngphương dao vòng Bộ dụng cụ bao gồm: 3 lưỡi dao, khuôn phụ, nắpdao vòng, thanh dẫn hướng, búa đóng chuẩn-Bay lấy đất,búa gõ,cân,máy sấyc, Phương pháp thí nghiệm-Tại vị trí lấy mẫu thí nghiệm, dọn sạch một khoảnh đất có kíchthước khoảng 40 cm x 40 cm, rồi san bằng-Đặt khay tôn có khoét lỗ ở giữa với đường kính khoảng 200 mm lênkhoảnh đất đã được san bằng đó. Đào đất trong lỗ ra cho vào khaychứa có nắp đậy. Chú ý đào nhẹ nhàng để giữ thành vách hố không bịsạt lở, cứ thế đào cho đến đáy lớp đất.-Đem cân khối lượng của đất lấy từ hố đào là m1 . Yêu cầu cân có độchính xác từ 5 g đến 10 g tuỳ loại cân sử dụng.-Làm vụn đất, trộn đều và làm khô cho đến khi khối lượng không đổibằng phương pháp rang trên bếp ga trong khoảng từ 20 phút đến 25phút. Sau đó cân để xác định khối lượng khô của đ ất l ấy t ừ hồ đàomK.-Đặt giá phễu lên hố đào sao cho phễu thẳng đứng, chính tâm hố đàovà miệng dưới của cuống phễu cách đáy hố khoảng 100 mm (như khixác định dung trọng của cát).-Dùng một lượng cát đã xác định trước khối lượng m 2, đổ qua phễuvào hố đào cho đến khi đầy hố. Lấy giá phễu ra, dùng thước thẳnggạt phẳng cát trên miệng hố, cho cát thừa vào khay. Lấy khay ra vàcho số cát thừa vào thùng đựng cát. Tiếp tục dùng thư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO THÍ NGHI ỆM Chỉ tiêu độ chặt tương đối và cách đánh giá trạng thái của đất BÁO CÁO THÍ NGHIỆMChỉ tiêu độ chặt tương đối và cách đánh giá trạng thái của đấtI.Định nghĩa -Độ chặt tương đối là một chỉ tiêu dùng đ ể đánh giá tr ạng thái c ủađất trong thi công nền móng,được xác định bởi công thức: :hệ số rỗng ở trang thái đất rời nhất : hệ số rỗng ở trạng thái đất chặt nhất e : hệ số rỗng ở trạng thái đất tự nhiên emax= emin= e=Như vậy để xác định được D ta phải thực hiện các thí nghiệm xácđịnh:,,II.Các thí nghiệm1,Xác địnha, Định nghĩa:trọng lượng thể tích khô bé nhất là trọng lượng của mộtđơn vị thể tích đất ở trạng thái khô và chặt nhất.được xác định bởicông thức:=b, Dụng cụ thí nghiệm:dao vòng có chiều cao 125mm ,đường kính76mm .quả cân bằng gang có đường kính 71mm,phễu rót cát,máysấy,cân. Dao vòng Máy sấyPhễu Cânc,Phương pháp thí nghiệm -Cân khối lượng của ống thép là m1, thể tích của dao là V.-Lấy 1000-2000g đất bằng dao vòng-sấy khô lượng đất đã lấy bằng máy sấy-Rót đất đã sấy khô qua phễu vào ống.khi đất đã đầy thì dùng dao gạtcho bằng và cân lại được m2Từ đó ta tính được =*Lấy thêm hai mẫu đất ở các vị trí khác nhau và thực tiếp tục thínghiệm 2 lần nữa-qua ba lần thí nghiệm xác định được 3 giá trị , , ,-Tính giá trị trung bình:=2,Xác địnha, Định nghĩa:trọng lượng thể tích khô lớn nhất là trọng lượng củamột đơn vị thể tích đất ở trạng thái khô và chặt nhất.được xác địnhbởi công thức:= b, Dụng cụ thí nghiệm:dao vòng có chiều cao 125mm ,đường kính76mm .quả cân bằng gang có đường kính 71mm,phễu rót cát và thanhgõ Búac,Phương pháp thí nghiệm -Cân khối lượng của ống thép là m1, thể tích của dao là V.-Lấy 1000-2000g đất bằng dao vòng-sấy khô lượng đất đã lấy bằng máy sấy-Rót đất đã sấy khô qua phễu vào ống.khi đất đã đầy thì dùng dao gạtcho bằng và cân lại được m2 -Đặt quả cân lên trên và dùng thanh gõ đập vào thành ống trong mộtphút lần lượt lên trên rồi xuống dưới ,xung quanh ống sau đó đo độlún của đất trong ống thép, tiếp tục gõ 3 lần nữa mỗi lần 30 giây vàđo độ lún của quả cân.Nếu thấy độ lún không tăng thêm tức là đất đãnén chặt ta tính được thể tích lúnTừ đó ta tính được =*Lấy thêm hai mẫu đất ở các vị trí khác nhau và thực tiếp tục thínghiệm 2 lần nữa-qua ba lần thí nghiệm xác định được 3 giá trị , , ,-Tính giá trị trung bình:=3, Xác địnha, Định nghĩa:Dung trọng khô là trọng lượng của hạt đất trong mộtđơn vị thể tích đất tự nhiên và là chỉ tiêu biểu thị độ chặt của đất.Đơn vị thường dùng g/cm3 hoặc T/m3 N/cm3, KN/m3 và được xácđịnh theo biểu thức sau:-Trị số của dung trọng khô thường thay đổi trong khoảng (1,2-1,9)T/m3, trị số của dung trọng khô có thể xác định qua tính toán từdung trọng và độ ẩm của đất.-Từ định nghĩa có thể thấy rằng dung trọng của đất phụ thuộc vàothành phần khoáng, độ rỗng cũng như lượng chứa nước của đất. Khixác định cần dùng mẫu nguyên dạng và tùy theo từng loại đất màchọn dùng các phương pháp thí nghiệm cho thích hợp. Đất loại sét,hạt nhỏ dính kết, dễ cắt, ta có thể dùng phương pháp dao vòng, đấtvụn to, đất chứa sỏi, cuội không cắt được bằng dao vòng thì ta nêndùng phương pháp bọc parafin. Ngoài thực địa trong điều kiện nhấtđịnh ta có thể đào hố, xác định trọng lượng và thể tích đất trong hốđào để xác định dung trọng của đất.-Thông thường trị số dung trọng của các loại đất trong thiên nhiên nhưsau:-Đất cát từ (1,45-1,85)T/m3; đất cát pha, sét pha từ (1,40-1,65)T/m3;đất sét pha-Khoảng 1,75T/m3; đất sét bị nén chặt từ (1,8-2,1)T/m3.b, Dụng cụ thí nghiệm-Dùng để xác định khối lượng thể tích của đất tại hiện trường bằngphương dao vòng Bộ dụng cụ bao gồm: 3 lưỡi dao, khuôn phụ, nắpdao vòng, thanh dẫn hướng, búa đóng chuẩn-Bay lấy đất,búa gõ,cân,máy sấyc, Phương pháp thí nghiệm-Tại vị trí lấy mẫu thí nghiệm, dọn sạch một khoảnh đất có kíchthước khoảng 40 cm x 40 cm, rồi san bằng-Đặt khay tôn có khoét lỗ ở giữa với đường kính khoảng 200 mm lênkhoảnh đất đã được san bằng đó. Đào đất trong lỗ ra cho vào khaychứa có nắp đậy. Chú ý đào nhẹ nhàng để giữ thành vách hố không bịsạt lở, cứ thế đào cho đến đáy lớp đất.-Đem cân khối lượng của đất lấy từ hố đào là m1 . Yêu cầu cân có độchính xác từ 5 g đến 10 g tuỳ loại cân sử dụng.-Làm vụn đất, trộn đều và làm khô cho đến khi khối lượng không đổibằng phương pháp rang trên bếp ga trong khoảng từ 20 phút đến 25phút. Sau đó cân để xác định khối lượng khô của đ ất l ấy t ừ hồ đàomK.-Đặt giá phễu lên hố đào sao cho phễu thẳng đứng, chính tâm hố đàovà miệng dưới của cuống phễu cách đáy hố khoảng 100 mm (như khixác định dung trọng của cát).-Dùng một lượng cát đã xác định trước khối lượng m 2, đổ qua phễuvào hố đào cho đến khi đầy hố. Lấy giá phễu ra, dùng thước thẳnggạt phẳng cát trên miệng hố, cho cát thừa vào khay. Lấy khay ra vàcho số cát thừa vào thùng đựng cát. Tiếp tục dùng thư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trạng thái của đất độ chặt tương đối xử lý số hiệu đánh giá đất trọng lượng hạt đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 98 0 0
-
70 trang 34 0 0
-
414 trang 32 0 0
-
Đánh giá đất đối với doanh nghiệp cổ phần hóa: Thực trạng và khuyến nghị
17 trang 28 0 0 -
Bài giảng Đánh giá đất: Chương 1 - ThS. Nguyễn Du
54 trang 22 0 0 -
Giáo trình Đánh giá đất: Phần 2 - Trường ĐH Nông Lâm
95 trang 22 0 0 -
Giáo trình Đánh giá đất: Phần 1 - Trường ĐH Nông Lâm
105 trang 18 0 0 -
16 trang 17 0 0
-
Bài giảng Đánh giá đất: Chương 4 - ThS. Nguyễn Du
53 trang 17 0 0 -
7 trang 16 0 0
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC ĐÁNH GIÁ ĐẤT
3 trang 16 0 0 -
Bài giảng Đánh giá đất: Chương 3 - ThS. Nguyễn Du
41 trang 16 0 0 -
Bài giảng Đánh giá đất: Chương 2 - ThS. Nguyễn Du
61 trang 14 0 0 -
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
10 trang 14 0 0 -
0 trang 13 0 0
-
Bài thu hoạch môn: Đánh giá đất ỨNG dụng phần mềm MapInfo Professional trong đánh giá đất đai
12 trang 11 0 0 -
Ứng dụng ArcGIS để đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho cây công nghiệp lâu năm tại tỉnh Đắk Lắk
10 trang 10 0 0 -
10 trang 10 0 0