Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)
Số trang: 41
Loại file: docx
Dung lượng: 4.78 MB
Lượt xem: 34
Lượt tải: 1
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm hiểu chung về kim loại nặng, phương pháp xử lí kim loại nặng bằng công nghệ sinh học, một số hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ sinh học để xử lí kim loại nặng ở nước ta,... là những nội dung chính trong bài báo cáo "Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)". Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật) TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BÁO CÁO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG XỬ LÍ KIM LOẠI NẶNG (BẰNG VI SINH VẬT VÀ THỰC VẬT) MÔN: Công nghệ sinh học môi trường GVHD: Nguyễn Phương Anh THÀNH VIÊN NHÓM: NHÓM 06 – THỨ 2– TIẾT 10 11 12 ST HỌ VÀ TÊN LỚP MSSV SỐ ĐIỆN THOẠI T 1 NGUYỄN THỊ THANH HÀ (TRƯỞNG) DH13QM 13149100 01662341895 2 NGUYỄN THỊ HẰNG DH13QM 13149114 3 NGÔ THỊ DUNG DH13QM 13149051 4 PHẠM MINH TRƯỜNG DH13MT 13127312 5 TRỊNH NGUYỄN THI THI DH13QM 13149376 6 NGUYỄN DUY NAM DH13QM 13149242 7 TRẦN QUỐC ĐỊNH DH13QM 13149086 8 NGUYỄN THỊ KIỀU OANH DH13QM 13149293 1 I. Mở đầu: Chúng ta đang sống trong một thời kì mà nhu cầu của con người được coi trọng hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu sống và sinh hoạt của con người, các ngành công nghiệp được tập trung phát triển vượt bậc, các công nghệ khoa học, đặc biệt là hoá học được đưa vào sử dụng một cách tràn lan trong các ngành sản xuất. Theo đó, những hiện tượng ô nhiễm môi trường và sự tác động ngược của môi trường đến cuộc sống của con người cũng ngày một rõ rệt hơn. Đơn cử là các ngành sản xuất sử dụng các hợp chất kim loại nặng. Các ion kim loại vốn là những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể sinh vật. Nhưng với nồng độ cao quá mức cần thiết, chúng trở thành những độc chất hàng đầu. Kim loại nặng là những nguyên tố siêu bền, không thể chuyển hoá dù chúng ở trong trạng thái nào. Cho dù ở trạng thái ion, oxid, baz hay muối, kim loại vẫn là kim loại. Theo độc chất học, điều này có nghĩa là khi nhiễm vào cơ thể sinh vật, kim loại nặng có khả năng gây độc cực cao. Ở thực vật và động vật, kim loại nặng hàm lượng cao có thể gây chết. Ở con người, kim loại nặng với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép có thể gây các bệnh ung thư, chứng ngộ độc thực phẩm, các bệnh về xương khớp, gan, thận. Một ví dụ điển hình là vụ việc người dân bị nhiễm độc chì hàng loạt tại một làng tái chế ắc quy ở Hưng Yên. Ngôi làng này sinh sống bằng nghề tái chế chì từ pin và ắc quy hỏng từ cuối thập niên 1970 đến nay. Tạm không nói đến các loại chất thải độc hại khác, bụi chì bay lơ lửng cũng đủ để gây nên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người vùng này. Khi trời mưa, một phần bụi chì ngấm vào lòng đất, làm đất nhiễm chì. Những người làm nghề này lại không có trang phục bảo hộ lao động, mặc nguyên quần áo dính bụi chì về nhà. Người dân nơi đây đã bị phơi nhiễm chì từ các nguồn khác nhau trong nhiều năm trời. Theo báo 2 Người lao động, 97% trong tổng số 500 trẻ em tại làng nghề Đông Mai ở tỉnh Hưng Yên bị phơi nhiễm chì hàm lượng trong máu vượt ngưỡng cho phép 37 lần. Bốn năm nay, nhiều người đã chết vì ung thư. Có thời điểm, hơn 50% người dân của thôn bị bệnh đường ruột, đau dạ dày; 30% mắc bệnh đường hô hấp, đau mắt; 100% người trực tiếp nấu chì bị nhiễm độc. Cách đây 10 năm, thôn đã có hơn 40 người bị teo cơ, bại não, bại liệt, mù bẩm sinh do ảnh hưởng của bụi và khói chì. Ngoài chì, các kim loại nặng khác từ các ngành sản xuất khác nhau khi thải ra môi trường cũng có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Không những vậy, nồng độ kim loại nặng trong môi trường rất khó phát hiện. Chúng ta chỉ nhận biết được nồng độ kim loại nặng cao khi triệu chứng nhiễm độc được biểu hiện trên cơ thể sinh vật. Chính vì vậy, chúng ta nhất thiết phải có các biện pháp xử lí kim loại nặng trong môi trường. Trong các loại công nghệ xử lí, công nghệ sinh học là biện pháp được áp dụng nhiều nhất, do tính sạch, triệt để, khả thi và tiết kiệm chi phí của nó. Kim loại nặng tuy khó chuyển hoá, nhưng một số loài thực vật và vi sinh vật có khả năng hấp thụ hoặc hoà tan kim loại nặng để tích luỹ trong thân hoặc giảm độc tính của chúng. Trong bài nghiên cứu này, chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu về các phương pháp ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng, nhất là xử lí bằng vi sinh vật và thực vật. 3 II. Những vấn đề nghiên cứu được: 1. Tìm hiểu chung về kim loại nặng: a) Định nghĩa: Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm 3. Ví dụ: Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn,... Một số kim loại nặng có thể cần thiết cho sinh vật. Chúng được xem là nguyên tố vi lượng. Một số không cần thiết cho sự sống. Khi đi vào cơ thể sinh vật có thể không gây hại gì. Kim loại nặng gây độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. b) Nguồn gốc phát sinh: Nguồn tự nhiên: Kim loại nặng được phát hiện ở mọi nơi trong đất đá và xâm nhập vào thủy vực qua quá trình tự nhiên, phong hóa xói mòn. Nguồn nhân tạo: Nguồn nông nghiệp : việc sử dụng các loại phân khoáng, các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã đưa vào môi trường đất nhiều nguyên tố kim loại nặng như : As, Hg, Cu, Pb… Nguồn công nghiệp: các quá trình công nghiệp, đặc biệt là các quá trình liên quan tới khai khoáng và chế biến quặng kim loại, các lò nấu kim loại, các ngành công nghiệp chế biến có sử dụng hợp chất chứa kim loại như sơn, thuốc nhuộm, thuộc da, dệt, giấy… 4 Từ hoạt động của con người: nước thải sinh hoạt chứa các hợp chất tẩy rửa, bùn cống rãnh, khói thải của các phương tiện giao thông, các chất và rác thải chứa kim loại nặng, đạn chì của thợ săn... (Nguồn: Gs.TS Lê Huy Bá, 2006, 'Độc chất môi trường' trang 181189) Ngoài ra, có một số hợp chất kim loại nặng bị thụ động và đọng lại trong đất, so ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật) TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BÁO CÁO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG XỬ LÍ KIM LOẠI NẶNG (BẰNG VI SINH VẬT VÀ THỰC VẬT) MÔN: Công nghệ sinh học môi trường GVHD: Nguyễn Phương Anh THÀNH VIÊN NHÓM: NHÓM 06 – THỨ 2– TIẾT 10 11 12 ST HỌ VÀ TÊN LỚP MSSV SỐ ĐIỆN THOẠI T 1 NGUYỄN THỊ THANH HÀ (TRƯỞNG) DH13QM 13149100 01662341895 2 NGUYỄN THỊ HẰNG DH13QM 13149114 3 NGÔ THỊ DUNG DH13QM 13149051 4 PHẠM MINH TRƯỜNG DH13MT 13127312 5 TRỊNH NGUYỄN THI THI DH13QM 13149376 6 NGUYỄN DUY NAM DH13QM 13149242 7 TRẦN QUỐC ĐỊNH DH13QM 13149086 8 NGUYỄN THỊ KIỀU OANH DH13QM 13149293 1 I. Mở đầu: Chúng ta đang sống trong một thời kì mà nhu cầu của con người được coi trọng hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu sống và sinh hoạt của con người, các ngành công nghiệp được tập trung phát triển vượt bậc, các công nghệ khoa học, đặc biệt là hoá học được đưa vào sử dụng một cách tràn lan trong các ngành sản xuất. Theo đó, những hiện tượng ô nhiễm môi trường và sự tác động ngược của môi trường đến cuộc sống của con người cũng ngày một rõ rệt hơn. Đơn cử là các ngành sản xuất sử dụng các hợp chất kim loại nặng. Các ion kim loại vốn là những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể sinh vật. Nhưng với nồng độ cao quá mức cần thiết, chúng trở thành những độc chất hàng đầu. Kim loại nặng là những nguyên tố siêu bền, không thể chuyển hoá dù chúng ở trong trạng thái nào. Cho dù ở trạng thái ion, oxid, baz hay muối, kim loại vẫn là kim loại. Theo độc chất học, điều này có nghĩa là khi nhiễm vào cơ thể sinh vật, kim loại nặng có khả năng gây độc cực cao. Ở thực vật và động vật, kim loại nặng hàm lượng cao có thể gây chết. Ở con người, kim loại nặng với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép có thể gây các bệnh ung thư, chứng ngộ độc thực phẩm, các bệnh về xương khớp, gan, thận. Một ví dụ điển hình là vụ việc người dân bị nhiễm độc chì hàng loạt tại một làng tái chế ắc quy ở Hưng Yên. Ngôi làng này sinh sống bằng nghề tái chế chì từ pin và ắc quy hỏng từ cuối thập niên 1970 đến nay. Tạm không nói đến các loại chất thải độc hại khác, bụi chì bay lơ lửng cũng đủ để gây nên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người vùng này. Khi trời mưa, một phần bụi chì ngấm vào lòng đất, làm đất nhiễm chì. Những người làm nghề này lại không có trang phục bảo hộ lao động, mặc nguyên quần áo dính bụi chì về nhà. Người dân nơi đây đã bị phơi nhiễm chì từ các nguồn khác nhau trong nhiều năm trời. Theo báo 2 Người lao động, 97% trong tổng số 500 trẻ em tại làng nghề Đông Mai ở tỉnh Hưng Yên bị phơi nhiễm chì hàm lượng trong máu vượt ngưỡng cho phép 37 lần. Bốn năm nay, nhiều người đã chết vì ung thư. Có thời điểm, hơn 50% người dân của thôn bị bệnh đường ruột, đau dạ dày; 30% mắc bệnh đường hô hấp, đau mắt; 100% người trực tiếp nấu chì bị nhiễm độc. Cách đây 10 năm, thôn đã có hơn 40 người bị teo cơ, bại não, bại liệt, mù bẩm sinh do ảnh hưởng của bụi và khói chì. Ngoài chì, các kim loại nặng khác từ các ngành sản xuất khác nhau khi thải ra môi trường cũng có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Không những vậy, nồng độ kim loại nặng trong môi trường rất khó phát hiện. Chúng ta chỉ nhận biết được nồng độ kim loại nặng cao khi triệu chứng nhiễm độc được biểu hiện trên cơ thể sinh vật. Chính vì vậy, chúng ta nhất thiết phải có các biện pháp xử lí kim loại nặng trong môi trường. Trong các loại công nghệ xử lí, công nghệ sinh học là biện pháp được áp dụng nhiều nhất, do tính sạch, triệt để, khả thi và tiết kiệm chi phí của nó. Kim loại nặng tuy khó chuyển hoá, nhưng một số loài thực vật và vi sinh vật có khả năng hấp thụ hoặc hoà tan kim loại nặng để tích luỹ trong thân hoặc giảm độc tính của chúng. Trong bài nghiên cứu này, chúng ta sẽ nghiên cứu chủ yếu về các phương pháp ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng, nhất là xử lí bằng vi sinh vật và thực vật. 3 II. Những vấn đề nghiên cứu được: 1. Tìm hiểu chung về kim loại nặng: a) Định nghĩa: Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm 3. Ví dụ: Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn,... Một số kim loại nặng có thể cần thiết cho sinh vật. Chúng được xem là nguyên tố vi lượng. Một số không cần thiết cho sự sống. Khi đi vào cơ thể sinh vật có thể không gây hại gì. Kim loại nặng gây độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. b) Nguồn gốc phát sinh: Nguồn tự nhiên: Kim loại nặng được phát hiện ở mọi nơi trong đất đá và xâm nhập vào thủy vực qua quá trình tự nhiên, phong hóa xói mòn. Nguồn nhân tạo: Nguồn nông nghiệp : việc sử dụng các loại phân khoáng, các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã đưa vào môi trường đất nhiều nguyên tố kim loại nặng như : As, Hg, Cu, Pb… Nguồn công nghiệp: các quá trình công nghiệp, đặc biệt là các quá trình liên quan tới khai khoáng và chế biến quặng kim loại, các lò nấu kim loại, các ngành công nghiệp chế biến có sử dụng hợp chất chứa kim loại như sơn, thuốc nhuộm, thuộc da, dệt, giấy… 4 Từ hoạt động của con người: nước thải sinh hoạt chứa các hợp chất tẩy rửa, bùn cống rãnh, khói thải của các phương tiện giao thông, các chất và rác thải chứa kim loại nặng, đạn chì của thợ săn... (Nguồn: Gs.TS Lê Huy Bá, 2006, 'Độc chất môi trường' trang 181189) Ngoài ra, có một số hợp chất kim loại nặng bị thụ động và đọng lại trong đất, so ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ sinh học Công nghệ xử lí kim loại nặng Xử lí kim loại nặng Kim loại nặng Ứng dụng công nghệ sinh học Vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 311 2 0 -
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 235 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 180 0 0 -
8 trang 175 0 0
-
9 trang 173 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 157 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 153 0 0 -
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 133 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 131 0 0