Danh mục

Bào chế viên nén chứa hệ phân tán rắn tự nhũ nano dutasteride 0,5 MG

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 527.87 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dutasteride – dùng để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt – đã được bào chế dưới dạng hệ tự nhũ rắn và sau đó dập thành viên nén với hàm lượng 0,5 mg trong nghiên cứu này. Bài viết bào chế viên nén chứa hệ phân tán rắn tự nhũ nano dutasteride 0,5 MG bước đầu đánh giá khả năng rắn hóa, độ hòa tan viên nén và bào chế viên nén từ SNEDDS dutasteride.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bào chế viên nén chứa hệ phân tán rắn tự nhũ nano dutasteride 0,5 MG BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HỆ PHÂN TÁN RẮN TỰ NHŨ NANO DUTASTERIDE 0,5 MG Ngô Nhân Phú, Dương Lê Hồng Trang, Nguyễn Tường Vy Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS.DS. Huỳnh Nguyễn Anh Khoa ThS. DS. Bùi Nguyễn Như QuỳnhTÓM TẮTDutasteride – dùng để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt – đã được bào chế dưới dạng hệ tự nhũ rắnvà sau đó dập thành viên nén với hàm lượng 0,5 mg trong nghiên cứu này. Hệ tự nhũ nano lỏng (SNEDDS)có thành phần gồm Capmul MCM - Cremophor RH40 - Transcutol HP - Dutasteride(40:55:5:0,1 kl/kl/kl/kl) được hấp phụ lên chất mang rắn Neusilin UFL2 với các tỷ lệ khác nhau để chọn ratỷ lệ hấp phụ cao nhất nhưng vẫn tạo được hỗn hợp rắn (S-SNEDDS) không vón, có lưu tính tốt. Kết quảkhảo sát được tỷ lệ hấp phụ 2,21 g SNEDDS/g Neusilin. S-SNEDDS tiếp tục được phối trộn với các tádược khác để dập thành viên nén khối lượng 300 – 400 mg. Viên nén tiếp tục được khảo sát khả năng phóngthích hoạt chất thông qua thử nghiệm độ hòa tan và kết quả cho thấy có khoảng 60% dutasteride phóngthích sau 90 phút thử nghiệm trong môi trường nước.Từ khoá: dutasteride, độ hòa tan, viên nén, neusilin, snedds.GIỚI THIỆUDutasteride thuộc nhóm II trong hệ thống phân loại sinh dược học (BCS), tức là hoạt chất thấm tốt qua ruộtnhưng hoạt chất tan kém trong nước và thấm tốt qua ruột. Độ tan của dutasteride trong nước là < 0,038ng/mL, đồng thời hoạt chất cũng có tỷ lệ hòa tan kém trong nước theo thử nghiệm hòa tan của FDA làmgiảm sinh khả dụng đường uống của hoạt chất [1][2]. Hệ phân tán nano tự nhũ (Self-nanoemulsifying drugdelivery system – SNEDDS) khi pha loãng với nước và khuấy trộn nhẹ sẽ tạo thành nhũ tương với kíchthước dưới 100 nm. Nhờ đạt kích thước này, SNEDDS giúp cải thiện đáng kể độ tan của hoạt chất trongdịch tiêu hóa, tăng khả năng kết dính với màng sinh học, khả năng phân tán và sinh khả dụng của thuốc [3].Trần Hoàng Thủy Tiên (2021) đã bào chế thành công SNEDDS dutasteride với thành phần gồm CapmulMCM - Cremophor RH40 - Transcutol HP - Dutasteride (40: 55:5:0,1 kl/kl/kl/kl). Khi phân tán hỗn hợpnày vào nước tạo ra nhũ tương với kích thước trung bình 51,6 nm [4].Gần đây, một số công trình nghiên cứu đã hướng đến việc hóa rắn SNEDDS bằng cách hấp phụ lên các tádược rắn, tạo thành S-SNEDDS [5]. Từ đó, S-SNEDDS được bào chế tiếp tục thành các dạng bào chế rắnnên đã mở ra khả năng phát triển các dạng bào chế mới cho dutasteride. Với mục tiêu đó, nghiên cứu nàyđược thực hiện bước đầu đánh giá khả năng rắn hóa, độ hòa tan viên nén và bào chế viên nén từ SNEDDSdutasteride. 8131. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.1. Nguyên liệuDutasteride (99,6 %, HPLC) đạt chỉ tiêu theo quy định của USP 43 - chuyên luận Dutasteride, được muatừ hãng Cipla (Ấn Độ). Các thành phần SNEDDS bao gồm: Capmul® MCM, Cremophor® RH 40;Transcutol® HP được sử dụng lần lượt với vai trò pha dầu, chất diện hoạt và đồng diện hoạt đều có nguồngốc từ Trung Quốc. Chất hấp phụ Neusilin UFL2 (magnesium aluminometasilicate) (Nhật Bản) được dùngđể rắn hóa SNEDDS lỏng. Tá dược dùng để bào chế công thức viên nén gồm lactose dập thẳng, avicel pH102, polyvinylpyrolidone PVP K30, natri croscarmelose, magnesi stearate, calci hydrophosphate, có nguồngốc từ Trung Quốc và được cung cấp từ phòng thí nghiệm Khoa Dược - Hutech. Chuẩn phân tích dutasteridecó nguồn gốc từ Mỹ đạt chuẩn USP (Số lô: R08870), dung dịch chuẩn gốc nồng độ 100 g/ml được tặngbởi bộ môn Hóa lý – Đại học Y Dược Tp. HCM. Các hóa chất dùng trong phân tích, kiểm nghiệm đều đạtchuẩn phân tích.1.2. Phương pháp nghiên cứu1.2.1. Bào chế hệ tự nhũ lỏng nano dutasterideCông thức bào chế SNEDDS – dutasteride lỏng được lấy theo kết quả nghiên cứu của Trần Hoàng ThủyTiên (2021). Hỗn hợp có khối lượng 100,1 g gồm Capmul MCM – Cremophor RH40 – Transcutol HP –Dutasteride (40:55:5:0,1 kl/kl/kl/kl) được khuấy trộn đơn giản bằng máy khuấy từ ở nhiệt độ thường.Dutasteride được cho vào sau cùng và hỗn hợp được khuấy đến khi đồng nhất, trong suốt. SNEDDS –dutasteride bào chế xong được trữ ở nhiệt độ phòng, trong lọ kín.1.2.2. Hấp phụ SNEDDS lỏng lên Neusilin để tạo hệ phân tán rắn (S-SNEDDS-dutasteride)Khả năng hấp phụ được tính bằng tỉ lệ khối lượng SNEDDS – dutasteride (lỏng) tối đa có thể hấp phụ lên1 g chất mang rắn mà không tạo hỗn hợp vón, tơi xốp, không bị kết dính. Thí nghiệm được tiến hành bằngcách cân lấy 5 g Neusilin cho vào cốc thủy tinh, cho từ từ lần lượt mỗi lần 0,2 g SNEDDS – dutasteride(lỏng) vào, vừa cho vừa trộn đều liên tục bằng đũa khuấy đến khi hỗn hợp vón lại, khi trộn có hiện tượngbết dính thì ngừng lại. Khả năng hấp phụ được x ...

Tài liệu được xem nhiều: