bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 12
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.64 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vỏ xe khách: Vỏ xe khách có nhiều dạng, trong đó dạng kiểu toa tàu chịu lực phổ biến hơn cả ( hình 14.3), vì dạng này có hệ số lợi dụng diện tích cao nhất (1) và các chỉ tiêu sử dụng, bền, kinh tế cao. Khung xương của loại này thể hiện ở hình 14.3. Các chi tiết giá nền 1, cột chống 2, 4 , nóc 5, đỡ ngoài 3, 6 là những thanh thép dập hoặc thép dóc được nối cứng với nhau thành một khoảng không gian nhiều thanh cứng: Bao quanh các khung xương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 12Chương 12: kết cấu vỏ xe1. Vỏ xe khách:Vỏ xe khách có nhiều dạng, trong đó dạng kiểu toa tàu chịu lực phổbiến hơn cả ( hình 14.3), vì dạng này có hệ số lợi dụng diện tích caonhất (1) và các chỉ tiêu sử dụng, bền, kinh tế cao. Khung xương củaloại này thể hiện ở hình 14.3. Các chi tiết giá nền 1, cột chống 2, 4 ,nóc 5, đỡ ngoài 3, 6 là những thanh thép dập hoặc thép dóc được nốicứng với nhau thành một khoảng không gian nhiều thanh cứng: Baoquanh các khung xương ở phía trong và phía ngoài là các tấm théphoặc kim loại màu, các tấm này nối với nhau và với khung xươngbằng hàn hoặc đinh tán. Khoảng không giữa hai lớp trong và ngoàithường chứa chất cách nhiệt.Đánh giá độ bền của khung xương chủ yếu theo độ cứng khi xoắn.Góc xoắn tương đối của vỏ xe khách cho phép trong khoảng trên 1mchiều dài vỏ.Trọng lượng của khung xương và đáy, sàn ( không kể ghế) so với diệntích bao ngoài của mặt chiếu bằng khoảng 1100 N/m2.hình 14.3: Khung xương vỏ xe khách(1) Hệ số lợi dụng diện tích: , trong đó - diện tích sàn xe, - diện tíchbao ngoài theo hình chiếu bằng.2. Vỏ xe du lịch:Có nhiều loại, phổ biến nhất là loại vỏ kín có 4 cửa, hai hàng ghế, loạixe này có tên gọi là Sedan (Xê - đan). Hình dáng đảm bảo khí độnghọc tốt nhất.Loại thứ 2 là loại vỏ kín, có 2 cửa, có 1 hoặc 2 hàng ghế, được gọi làcoupe (cu pê).Loại thứ 3 là loại vỏ có mui mềm mở được, có 2 hàng ghế. Nếu vỏnày có 4 cửa thì gọi là carbriolet. Nếu nó chỉ có 2 cửa thì gọi là coupecarbriolet (cupê cabơriôlét).Vỏ xe con rất đắt, chiếm 55% giá bán một chiếc xe. Vỏ xe thường làtấm dập và có khung chống. Tỷ trọng của vỏ so với diện tích nềnkhoảng N/m2. Độ cứng xoắn khoảng 6,1.105 Nm/độ.3. Vỏ xe tải:Vỏ xe tải và thùng chứa hàng thường tách rời. Vỏ xe dập có cộtchống, các yêu cầu thiết kế ở Liên Xô theo tiêu chuẩn GOST 9734 61 ca bin, chỗ của lái xe.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 12Chương 12: kết cấu vỏ xe1. Vỏ xe khách:Vỏ xe khách có nhiều dạng, trong đó dạng kiểu toa tàu chịu lực phổbiến hơn cả ( hình 14.3), vì dạng này có hệ số lợi dụng diện tích caonhất (1) và các chỉ tiêu sử dụng, bền, kinh tế cao. Khung xương củaloại này thể hiện ở hình 14.3. Các chi tiết giá nền 1, cột chống 2, 4 ,nóc 5, đỡ ngoài 3, 6 là những thanh thép dập hoặc thép dóc được nốicứng với nhau thành một khoảng không gian nhiều thanh cứng: Baoquanh các khung xương ở phía trong và phía ngoài là các tấm théphoặc kim loại màu, các tấm này nối với nhau và với khung xươngbằng hàn hoặc đinh tán. Khoảng không giữa hai lớp trong và ngoàithường chứa chất cách nhiệt.Đánh giá độ bền của khung xương chủ yếu theo độ cứng khi xoắn.Góc xoắn tương đối của vỏ xe khách cho phép trong khoảng trên 1mchiều dài vỏ.Trọng lượng của khung xương và đáy, sàn ( không kể ghế) so với diệntích bao ngoài của mặt chiếu bằng khoảng 1100 N/m2.hình 14.3: Khung xương vỏ xe khách(1) Hệ số lợi dụng diện tích: , trong đó - diện tích sàn xe, - diện tíchbao ngoài theo hình chiếu bằng.2. Vỏ xe du lịch:Có nhiều loại, phổ biến nhất là loại vỏ kín có 4 cửa, hai hàng ghế, loạixe này có tên gọi là Sedan (Xê - đan). Hình dáng đảm bảo khí độnghọc tốt nhất.Loại thứ 2 là loại vỏ kín, có 2 cửa, có 1 hoặc 2 hàng ghế, được gọi làcoupe (cu pê).Loại thứ 3 là loại vỏ có mui mềm mở được, có 2 hàng ghế. Nếu vỏnày có 4 cửa thì gọi là carbriolet. Nếu nó chỉ có 2 cửa thì gọi là coupecarbriolet (cupê cabơriôlét).Vỏ xe con rất đắt, chiếm 55% giá bán một chiếc xe. Vỏ xe thường làtấm dập và có khung chống. Tỷ trọng của vỏ so với diện tích nềnkhoảng N/m2. Độ cứng xoắn khoảng 6,1.105 Nm/độ.3. Vỏ xe tải:Vỏ xe tải và thùng chứa hàng thường tách rời. Vỏ xe dập có cộtchống, các yêu cầu thiết kế ở Liên Xô theo tiêu chuẩn GOST 9734 61 ca bin, chỗ của lái xe.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hệ thống phanh xe OUAT ôtô cơ cấu phanh truyền động phanh phanh bánh xe phanh thủy khíđộng cơ ôtôxilanh lực van và xilanh phanh Máy nén khí pittôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
109 trang 103 1 0
-
Giáo trình Hệ thống điện thân xe và điều khiển tự động trên ô tô - PGS.TS Đỗ Văn Dũng
233 trang 91 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Tính toán kiểm tra hệ thống phanh ô tô sau cải tạo
51 trang 52 0 0 -
Hệ thống phanh kết hợp ABS-TRC
12 trang 41 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Cải tiến hệ thống phanh xe Hino theo tiêu chuẩn ECE
83 trang 38 0 0 -
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
180 trang 36 0 0 -
Đề tài: KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ TOYOTA INOVA
56 trang 32 0 0 -
147 trang 30 0 0
-
Kiểm tra và sửa chữa bộ ly hợp
17 trang 29 0 0 -
48 trang 29 0 0