![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 6
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.25 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hệ thống lái dùng để thay đổi phương chuyển động của ôtô nhờ quay các bánh dẫn hướng cũng như để dữ phương chuyển động thẳng hay chuyển động cong của ô tô khi cần thiết. Muốn quay vòng ô tô phải có mô men quay vòng. Mô men này có thể phát sinh nhờ các phản lực bên khi quay các bánh dẫn hướng. 2.Phân loại: a. Theo cách bố trí vôlăng chia ra: - Hệ thống lái với vôlăng bố trí bên trái (khi chiều thuận chuyển động theo luật đi đường là chiều phải như ở các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 6Chương 6: Hệ thống láiI. Công dụng, Phân loại, yêu cầu1. Công dụng: Hệ thống lái dùng để thay đổi phương chuyển động của ôtô nhờquay các bánh dẫn hướng cũng như để dữ phương chuyển độngthẳng hay chuyển động cong của ô tô khi cần thiết. Muốn quay vòng ô tô phải có mô men quay vòng. Mô mennày có thể phát sinh nhờ các phản lực bên khi quay các bánh dẫnhướng.2.Phân loại: a. Theo cách bố trí vôlăng chia ra:- Hệ thống lái với vôlăng bố trí bên trái (khi chiều thuận chuyểnđộng theo luật đi đường là chiều phải như ở các nước trong pheX hội chủ Nghĩa, Pháp, Mỹ )- Hệ thống lái với vôlăng đặt bên phải (khi chiều thuận chuyểnđộng là chiều trái như ở các nước Anh, Nhật, Thuỵ Điện). b. Theo kết cấu của cơ cấu lái chia ra:- Loại cơ khí gồm có: + Trục vít bánh vít (với hình rẽ quạt răng hay con lăn). + Trục vít bánh quay( Với một hay hai ngỗng trên đòn quay). + Thanh khía. + Liên hợp ( Trục vít êcu và đòn quay hay trục vít êcu vàthanh khía - rẽ quạt răng).- Loại thuỷ lực. c. Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của bộ trở lực chia ra:- Loại trở lực thuỷ lực.- Loại trở lực khí ( gồm cả cường hoá chân không).- Loại trở lực điện.- Loại trở lực cơ khí.3. Yêu cầu:- Quay vòng ô tô thật ngoặt trong một thời gian rất ngắn trên mộtdiện tích rất bé.- Lái nhẹ, tức là lực cần thiết để quay vành tay lái phải nhỏ.- Động học quay vòng đúng, các bánh xe của tất cả các cầu phảilăn theo những vòng tròn đồng tâm (nều điều kiện này không đảmbảo lốp sẽ trượt trên đường nên chóng mòn và công suất bị mấtmát để tiêu hao cho lực ma sát trượt).- Người lái ít tốn sức, đủ cảm giác để quay vòng tay lái và hệ thốnglái đủ sức ngăn cản va đập của các bánh dẫn hướng lên vành tay lái(Người lái đỡ mệt).- Ô tô chuyển động thẳng phải ổn định.- Đặt cơ cấu lái trên phần được treo (để kết cấu của hệ thống treobánh trước không ảnh hưởng đến động học của cơ cấu lái).II. Tỷ số truyền của hệ thống lái.Trong hệ thống lái có các tỷ số truyền sau: - Tỷ số truyền của cơ cấu lái i . - Tỷ số truyền của dẫn động lái id. - Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái ig. - Tỷ số truyền lực của hệ thống lái il.1. Tỷ số truyền của cơ cấu lái i . Tỷ số của góc quay của vôlăng chia cho góc quay của đònquay đứng. Tuỳ theo cơ cấu lái i có thể không đổi hoặc không thayđổi. ở loại cơ cấu lái có tỷ số truyền thay đổi, tỷ số truyền có thểtăng hay giảm khi quay vành tay lái ra khỏi vị trí trung gian. Đốivới ô tô du lịch cần ứng dụng loại cơ cấu lái có tỷ số truyền thayđổi. Tỷ số truyền này có giá trị cực đại khi vành tay lái ở vị trítrung gian. Như vậy đảm bảo được ô tô chuyển động ở vận tốc caoan toàn hơn, vì khi vành tay lái quay đi một góc bé sẽ làm chobánh dẫn hưỡng quay ít. Ngoài ra khi ô tô chạy ở tốc độ cao, sự ổnđịnh của bánh dẫn hướng ảnh hưởng đến hệ thống lái cao; Tỷ sốtruyền thay đổi sẽ làm cho tay lái nhẹ người lái đỡ mệt. ở các ô tôcó khả năng thông qua lớn cũng sử dụng cơ cấu lái có tỷ số truyềnthay đổi nhưng giá trị cực tiểu của tỷ số truyền lại ứng với vị trítrung gian của vành tay lái. Bố trí tỷ số truyền như vậy là hợp lýnhất vì nó đảm bảo cho tay lái nhẹ khi ô tô cần chuyển động linhhoạt.2. Tỷ số truyền của dẫn động lái id. Nó phụ thuộc vào kích thước và quan hệ của các cánh tayđòn. Trong quá trình bánh dẫn hướng quay vòng giá trị cánh tayđòn của các đòn dẫn động sẽ thay đổi. Trong các kết cấu hiện nayid. thay đổi không nhiều lắm id. =0,85 : 1,13.Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái iơơg. Tỷ số của góc quay vành tay lái lên góc quay của bánh dẫnhướng. Tỷ số truyền này bằng tích số của tỷ số truyền của cơ cấulái i với tỷ số truyền dẫn của động lái.ig = i . id (13.1)4.Tỷ số truyền lực của hệ thống lái il: Hình vẽ 13.1: Sơ đồ trụ đứng nghiêng trong mặt phẳngngangTỷ số của tổng lực cản khi ô tô quay vòng chia cho lực đặt trênvành tay lái cần thiết để khắc phục được lực cản quay vòng.Il =Pc =Pl = ở đó Mc là mô men cản quay vòng của bánh xe; c : là cánh tay đòn quay vòng, tức là khoảng cách từtâm mặt tựa của lốp đến đường trục đứng kéo dài (hình 13.1); Mơl : là mô men lái đặt trên vành tay lái; r là bán kính vành tay lái.Như vậy: il =Bỏ qua các lực ma sát ta có: ig và do đó il = ig (13.2). Bán kính vành tay lái ở đa số ô tô hiện nay là 200 đến 250mm và tỷ số truyền góc ig không vượt quá 25 vì vậy il không đượcchọn quá lớn. Cánh tay đòn c cũng không nên giảm nhiều vì giảmnhiều sẽ làm cho ô tô chuyển động không ổn định vì bánh xenghiêng trong mặt phẳng ngang nhiều quá, il hiện nay chọn trongkhoảng từ 100 đến 300. Nếu tỷ số truyền il đòi hỏi phải lớn hơn thì cần thiết phải đặtbộ trợ lực tay lái trong hệ thống lái. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh xe OUAT, chương 6Chương 6: Hệ thống láiI. Công dụng, Phân loại, yêu cầu1. Công dụng: Hệ thống lái dùng để thay đổi phương chuyển động của ôtô nhờquay các bánh dẫn hướng cũng như để dữ phương chuyển độngthẳng hay chuyển động cong của ô tô khi cần thiết. Muốn quay vòng ô tô phải có mô men quay vòng. Mô mennày có thể phát sinh nhờ các phản lực bên khi quay các bánh dẫnhướng.2.Phân loại: a. Theo cách bố trí vôlăng chia ra:- Hệ thống lái với vôlăng bố trí bên trái (khi chiều thuận chuyểnđộng theo luật đi đường là chiều phải như ở các nước trong pheX hội chủ Nghĩa, Pháp, Mỹ )- Hệ thống lái với vôlăng đặt bên phải (khi chiều thuận chuyểnđộng là chiều trái như ở các nước Anh, Nhật, Thuỵ Điện). b. Theo kết cấu của cơ cấu lái chia ra:- Loại cơ khí gồm có: + Trục vít bánh vít (với hình rẽ quạt răng hay con lăn). + Trục vít bánh quay( Với một hay hai ngỗng trên đòn quay). + Thanh khía. + Liên hợp ( Trục vít êcu và đòn quay hay trục vít êcu vàthanh khía - rẽ quạt răng).- Loại thuỷ lực. c. Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của bộ trở lực chia ra:- Loại trở lực thuỷ lực.- Loại trở lực khí ( gồm cả cường hoá chân không).- Loại trở lực điện.- Loại trở lực cơ khí.3. Yêu cầu:- Quay vòng ô tô thật ngoặt trong một thời gian rất ngắn trên mộtdiện tích rất bé.- Lái nhẹ, tức là lực cần thiết để quay vành tay lái phải nhỏ.- Động học quay vòng đúng, các bánh xe của tất cả các cầu phảilăn theo những vòng tròn đồng tâm (nều điều kiện này không đảmbảo lốp sẽ trượt trên đường nên chóng mòn và công suất bị mấtmát để tiêu hao cho lực ma sát trượt).- Người lái ít tốn sức, đủ cảm giác để quay vòng tay lái và hệ thốnglái đủ sức ngăn cản va đập của các bánh dẫn hướng lên vành tay lái(Người lái đỡ mệt).- Ô tô chuyển động thẳng phải ổn định.- Đặt cơ cấu lái trên phần được treo (để kết cấu của hệ thống treobánh trước không ảnh hưởng đến động học của cơ cấu lái).II. Tỷ số truyền của hệ thống lái.Trong hệ thống lái có các tỷ số truyền sau: - Tỷ số truyền của cơ cấu lái i . - Tỷ số truyền của dẫn động lái id. - Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái ig. - Tỷ số truyền lực của hệ thống lái il.1. Tỷ số truyền của cơ cấu lái i . Tỷ số của góc quay của vôlăng chia cho góc quay của đònquay đứng. Tuỳ theo cơ cấu lái i có thể không đổi hoặc không thayđổi. ở loại cơ cấu lái có tỷ số truyền thay đổi, tỷ số truyền có thểtăng hay giảm khi quay vành tay lái ra khỏi vị trí trung gian. Đốivới ô tô du lịch cần ứng dụng loại cơ cấu lái có tỷ số truyền thayđổi. Tỷ số truyền này có giá trị cực đại khi vành tay lái ở vị trítrung gian. Như vậy đảm bảo được ô tô chuyển động ở vận tốc caoan toàn hơn, vì khi vành tay lái quay đi một góc bé sẽ làm chobánh dẫn hưỡng quay ít. Ngoài ra khi ô tô chạy ở tốc độ cao, sự ổnđịnh của bánh dẫn hướng ảnh hưởng đến hệ thống lái cao; Tỷ sốtruyền thay đổi sẽ làm cho tay lái nhẹ người lái đỡ mệt. ở các ô tôcó khả năng thông qua lớn cũng sử dụng cơ cấu lái có tỷ số truyềnthay đổi nhưng giá trị cực tiểu của tỷ số truyền lại ứng với vị trítrung gian của vành tay lái. Bố trí tỷ số truyền như vậy là hợp lýnhất vì nó đảm bảo cho tay lái nhẹ khi ô tô cần chuyển động linhhoạt.2. Tỷ số truyền của dẫn động lái id. Nó phụ thuộc vào kích thước và quan hệ của các cánh tayđòn. Trong quá trình bánh dẫn hướng quay vòng giá trị cánh tayđòn của các đòn dẫn động sẽ thay đổi. Trong các kết cấu hiện nayid. thay đổi không nhiều lắm id. =0,85 : 1,13.Tỷ số truyền theo góc của hệ thống lái iơơg. Tỷ số của góc quay vành tay lái lên góc quay của bánh dẫnhướng. Tỷ số truyền này bằng tích số của tỷ số truyền của cơ cấulái i với tỷ số truyền dẫn của động lái.ig = i . id (13.1)4.Tỷ số truyền lực của hệ thống lái il: Hình vẽ 13.1: Sơ đồ trụ đứng nghiêng trong mặt phẳngngangTỷ số của tổng lực cản khi ô tô quay vòng chia cho lực đặt trênvành tay lái cần thiết để khắc phục được lực cản quay vòng.Il =Pc =Pl = ở đó Mc là mô men cản quay vòng của bánh xe; c : là cánh tay đòn quay vòng, tức là khoảng cách từtâm mặt tựa của lốp đến đường trục đứng kéo dài (hình 13.1); Mơl : là mô men lái đặt trên vành tay lái; r là bán kính vành tay lái.Như vậy: il =Bỏ qua các lực ma sát ta có: ig và do đó il = ig (13.2). Bán kính vành tay lái ở đa số ô tô hiện nay là 200 đến 250mm và tỷ số truyền góc ig không vượt quá 25 vì vậy il không đượcchọn quá lớn. Cánh tay đòn c cũng không nên giảm nhiều vì giảmnhiều sẽ làm cho ô tô chuyển động không ổn định vì bánh xenghiêng trong mặt phẳng ngang nhiều quá, il hiện nay chọn trongkhoảng từ 100 đến 300. Nếu tỷ số truyền il đòi hỏi phải lớn hơn thì cần thiết phải đặtbộ trợ lực tay lái trong hệ thống lái. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hệ thống phanh xe OUAT ôtô cơ cấu phanh truyền động phanh phanh bánh xe phanh thủy khíđộng cơ ôtôxilanh lực van và xilanh phanh Máy nén khí pittôngTài liệu liên quan:
-
109 trang 105 1 0
-
Giáo trình Hệ thống điện thân xe và điều khiển tự động trên ô tô - PGS.TS Đỗ Văn Dũng
233 trang 96 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Tính toán kiểm tra hệ thống phanh ô tô sau cải tạo
51 trang 53 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Cải tiến hệ thống phanh xe Hino theo tiêu chuẩn ECE
83 trang 47 0 0 -
Hệ thống phanh kết hợp ABS-TRC
12 trang 43 0 0 -
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
180 trang 37 0 0 -
Đề tài: KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ TOYOTA INOVA
56 trang 36 0 0 -
Sổ tay Khí nén và thủy lực: Phần 1
108 trang 36 0 0 -
147 trang 32 0 0
-
Kiểm tra và sửa chữa bộ ly hợp
17 trang 31 0 0