Danh mục

Barrett thực quản là bệnh gì?

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.82 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh Barrett thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình thường ở đoạn xa thực quản thành biểu mô trụ kiểu ruột dạng đặc biệt. Đây là một biến chứng thường gặp của bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản. Barrett thực quản có rất nhiều nguy cơ trở thành ung thư thực quản. Điều quan trọng là bệnh chưa được chú trọng đúng mức kể cả đối với những bác sĩ lâm sàng và nội soi. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về bệnh lý này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Barrett thực quản là bệnh gì? Barrett thực quản là bệnh gì? Bệnh Barrett thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bìnhthường ở đoạn xa thực quản thành biểu mô trụ kiểu ruột dạng đặc biệt.Đây là một biến chứng thường gặp của bệnh lý trào ngược dạ dày - thựcquản. Barrett thực quản có rất nhiều nguy cơ trở thành ung thư thựcquản. Điều quan trọng là bệnh chưa được chú trọng đúng mức kể cả đốivới những bác sĩ lâm sàng và nội soi. Bài viết dưới đây sẽ cung cấpnhững thông tin cơ bản về bệnh lý này. Nguyên nhân và triệu chứng Cho tới nay, nguyên nhân chính thức dẫn tới Barrett thực quản vẫncòn chưa rõ, tuy vậy có nhiều yếu tố liên quan như thường gặp ở nam giới,tỷ lệ nam gấp ba lần nữ giới; nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy Barrettthường xuất hiện ở những người có bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quảnkhông được kiểm soát. Mặc dù đã có những biến đổi bệnh lý nhưng khoảng hơn 90% bệnhnhân Barrett thực quản không có triệu chứng, có khi triệu chứng gần tươngtự như ở người viêm trào ngược dạ dày- thực quản, biểu hiện thường gặp làợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn, nuốt khó... Một số biểu hiện là triệu chứngdo biến chứng của trào ngược dạ dày - thực quản như: khàn tiếng, đau họng,ho, nôn ra máu... Cần lưu ý là không có sự song hành giữa triệu chứng lâmsàng và tổn thương thực thể, có trường hợp bệnh diễn biến âm thầm cho tớikhi xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như loét, chảy máu, hẹp hay ungthư hóa. Chẩn đoán Barrett thực quản như thế nào? Chẩn đoán lâm sàng bệnh lý Barrett thực quản thường khá khó khăndo triệu chứng thường nghèo nàn và không đặc hiệu, chúng ta nên dựa vàotiền sử có bệnh lý thực quản mạn tính đặc biệt là bệnh lý trào ngược dạ dày-thực quản. Khi có bất kể dấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành nội soi thực quản -dạ dày. Hình ảnh nội soi đặc trưng của Barrett thực quản là sự thay đổi niêmmạc từ đường Z lan lên phía trên (là đường tiếp nối thực quản và dạ dày).Cũng có thể xuất hiện những vùng niêm mạc biến đổi tách rời riêng rẽ, màuniêm mạc biến đổi từ hồng nhạt sang đỏ, nếu không để ý kỹ có thể nhầm vớisung huyết, trợt loét thực quản; thương tổn cũng dễ bỏ sót nếu không đượcquan tâm đúng mức. Khi đó cần tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh xácnhận thương tổn dị sản ruột dạng đặc biệt đồng thời phát hiện các t ình trạngloạn sản khác, thậm chí là ung thư thực quản. Kiểm soát và điều trị Barrett thực quản Barrett thực quản xuất hiện ở khoảng 10% bệnh nhân có bệnh lý tràongược dạ dày - thực quản và khoảng 10% trong số đó phát triển thành ungthư. Triệu chứng bệnh thường nghèo nàn, do vậy việc tầm soát sự xuất hiệnvà tiến triển của bệnh là rất quan trọng, cần tiến hành nội soi định kỳ cho tấtcả những bệnh nhân được chẩn đoán viêm trào ngược dạ dày - thực quảnmạn tính. Đặc biệt chú trọng vào những người có nguy cơ cao như nam giới,tuổi trên 50, có các bệnh lý thực quản mạn tính. Khi nội soi phát hiện hìnhảnh Barrett thực quản, nếu sinh thiết không thấy loạn sản cần soi lại trongvòng hai năm, nếu loạn sản mức độ vừa cần soi lại trong vòng 6 tháng, nếuloạn nặng cần cân nhắc những điều trị chuyên sâu như cắt bỏ niêm mạc quanội soi, phẫu thuật cắt thực quản... Đặc điểm của Barrett thực quản là một biến đổi không hồi phục, vìvậy việc kiểm soát căn nguyên là điều quan trọng, chiến lược điều trị tốtnhất là phòng ngừa và kiểm soát bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản.Ngoài việc dùng thuốc điều hòa tiết acid, giúp hàn gắn thương tổn, bệnhnhân cần thực hiện việc thay đổi lối sống như: tăng cường luyện tập thể dục,giảm cân nặng nếu thừa, không hút thuốc và uống rượu, tránh thức ăn nhiềugia vị, sôcôla, các đồ ăn có phản ứng làm giảm áp lực co thắt thực quản dướinhư bạc hà, mỡ, đồ chiên rán... Về thuốc, dùng các chất làm giảm các yếu tố có hại đồng thời tăngcường các yếu tố bảo vệ niêm mạc thực quản. Nhóm thuốc kháng acid có tácdụng trung hòa acid của dịch dạ dày, giúp kiểm soát triệu chứng nhưhydroxid nhôm, hydroxid magiê; nhóm thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạcnhư sucralfat gắn với protein tạo hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày - thựcquản chống lại các tác nhân từ dạ dày, lưu ý tránh dùng antacid hoặc khánghistamin H2 30 phút trước hoặc sau khi uống sucralfat. Nhóm thuốc điềuhòa vận động có tác dụng làm tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới, tăngnhu động, nhanh chóng làm rỗng dạ dày, thuốc cơ bản trong nhóm này làmetoclopamide, cisapride nên chỉ định dùng trong đợt ngắn ngày. Nhómthuốc ức chế tiết acid là kháng histamine H2 và ức chế bơm proton được cânnhắc sử dụng để điều trị các triệu chứng trào ngược, nhiều nghiên cứu chothấy thuốc nhanh chóng cải thiện triệu chứng, giảm t ình trạng viêm loét thựcquản và do vậy làm giảm nguy cơ Barrett thực quản. Các biện pháp điều trịchuyên sâu hơn, có thể được chỉ định như điều trị đốt nhiệt loại bỏ phầnniêm mạc bị biến đổi, sau đó dùng các thuốc kiểm soát tr ...

Tài liệu được xem nhiều: