BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 8)
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 8) BẮT GIỮ, XỬ LÝ VÀ TRÌNH DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 8) Xử lý các kháng nguyên lấy từ ngoài vào và trình diện các peptide củachúng bằng phân tử MHC lớp II Các tế bào trình diện kháng nguyên có thể thu nạp các vi sinh vật ngoại bàohoặc các protein của chúng bằng một số cách khác nhau (Hình 8.13). Các vi sinhvật có thể bám trực tiếp vào các thụ thể đặc hiệu trên bề bặt tế bào trình diệnkháng nguyên dành cho các thành phần của vi sinh vật. Các vi sinh vật đã bị cáckháng thể bám vào (đã bị opsonin hoá bởi kháng thể) thì bám gián tiếp vào các tếbào này thông qua các thụ thể dành cho kháng thể. Các vi sinh vật đã bị phủ bổ thể(đã bị opsonin hoá bởi bổ thể) thì bám gián tiếp vào các tế bào này thông qua cácthụ thể dành cho bổ thể. Các tế bào lympho B thì thu nạp các protein bám vào cácthụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào B dành cho chúng (xem chương miễn dịch dịchthể). Một số tế bào trình diện kháng nguyên thì thâu tóm các vi sinh vật bằng cáchthực bào (phagocytose) hoặc các protein bằng hình thức ẩm bào (pinocytose) màkhông cần phải có sự nhận diện đặc hiệu nào. Sau khi đã bị thâu tóm vào bên trongcác tế bào trình diện kháng nguyên bằng những phương thức trên, các protein củavi sinh vật sẽ được đưa vào các bọng nội bào có tên là các endosome hoặc cácphagosome. Các bọng này sau đó sẽ kết hợp với các lysosome. Các protein sẽ bịcác enzyme thuỷ phân protein trong các bọng này phân cắt thành các peptide cóchiều dài và trình tự các acide amine khác nhau. Hình 8.13: Con đường xử lý các kháng nguyên trong các bọng nhập nộibào bên trong tế bào để đưa ra trình diện bởi phân tử MHC lớp II Các tế bào trình diện kháng nguyên thường xuyên tổng hợp ra các phân tửMHC lớp II ở trong lưới nội nguyên sinh (endoplasmic reticulum). Mỗi phân tửMHC lớp II vừa được tổng hợp ra sẽ mang theo một protein gắn vào nó được gọilà chuỗi cố định (invarient chain – ký hiệu là Ii), chuỗi này có chứa một đoạn acideamine có tên gọi là peptide chuỗi cố định lớp II (class II invarient chain peptide -viết tắt là CLIP). Đoạn peptide này gắn chặt vào rãnh gắn peptide của phân tửMHC lớp II và như vậy phân tử MHC lớp II vừa được tổng hợp ra ấy như được“niêm phong” lại. Phân tử MHC lớp II còn đang “niêm phong” ấy được cho vàomột bọng xuất tiết, bọng này sẽ nhập vào với một bọng trong bào tương có chứacác mảnh peptide nguồn gốc từ các protein của vi sinh vật ngoại bào bị ăn vào.Chính trong các bọng này lại có một protein tương tự như phân tử MHC lớp II(class II-like protein) được gọi là DM, protein DM có tác dụng loại bỏ đoạnpeptide chuỗi cố định lớp II (đoạn CLIP) ra khỏi phân tử MHC lớp II. Sau khiđoạn CLIP được loại bỏ, rãnh gắn peptide của phân tử MHC lớp II như được “phániêm phong” để sẵn sàng tiếp nhận peptide. Nếu phân tử MHC lớp II đó gắn đượcvới một trong số các peptide được tạo ra trong quá trình xử lý kháng nguyên do tếbào nuốt vào thì phức hợp sẽ trở nên ổn định và được đưa ra phô bầy ở bề mặt tếbào. Nếu phân tử MHC lớp II đã “phá niêm phong” đó (đoạn CLIP đã được loạibỏ) mà không gắn được vào một peptide nào thì phân tử MHC này có cấu trúckhông ổn định và sẽ bị huỷ bỏ bởi các enzyme protease ở trong các endosome.Mỗi protein khi bị xử lý có thể tạo ra nhiều peptide, nhưng chỉ có một vài trong sốcác peptide này (có thể chỉ một hoặc hai) là có thể gắn được vào với các phân tửMHC. Như vậy chỉ có các peptide này mới thực sự kích thích tạo ra các đáp ứngmiễn dịch và vì thế các peptide này được gọi là các quyết định kháng nguyên(epitope) trội của kháng nguyên protein.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình diện kháng nguyên bài giảng miễn dịch học y học cơ sở kiến thức bệnh học giáo trình miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 34 0 0 -
Phân biệt bệnh viêm não với viêm màng não
7 trang 33 0 0 -
Giải phẫu xương đầu mặt (Kỳ 5)
5 trang 33 0 0 -
Những trái cây hữu ích và có hại với bà bầu
10 trang 33 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 33 0 0 -
Gút và tăng uric trong máu (Kỳ 1)
5 trang 31 0 0 -
Giải phẫu đại cương nhập môn giải phẫu học (Kỳ 2)
6 trang 29 0 0 -
ĐẠI CƯƠNG VỀ MIỄN DỊCH HỌC (Kỳ 5)
6 trang 29 0 0 -
5 trang 28 0 0
-
5 trang 28 0 0
-
7 Con Đường Để Bé Phát Triển Trí Thông Minh
3 trang 27 0 0 -
5 trang 27 0 0
-
Lưu ý trong việc cho bé ăn khi ra ngoài
5 trang 27 0 0