BỆNH HODGKIN
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HODGKIN BỆNH HODGKINĐại cương. Hodgkin là một loại ung thư máu ác tính, thực chất là ung thư hạch ởhệ bạch huyết.Theo Nguyễn Chấn Hùng (1998) , tỉ lệ mắc ở người Việt Nam là 0.3/100 000 dân.Về cơ bản, hệ bạch huyết có chức năng giúp hệ miễn dịch của cơ thể chống chọilại sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus & các vật lạ khác).Hệ miễn dịch của cơ thể bao gồm các hạch bạch huyết, lách, amiđan, sùi vòmhọng (VA), tủy xương & các bộ phận cận giáp. Các cơ quan này liên hệ với nhaubằng một hệ thống mạch bạch huyết. Hầu hết mọi người đều không cảm nhậnđược hoạt động của hệ miễn dịch cho đến khi nhiễm trùng xuất hiện và gây sưngnề các hạch. Hạch bị sưng lên do hậu quả của quá trình chống chọi lại với tác nhângây bệnh, khi mà cơ thể cố giết chết các vi khuẩn, ...Ung thư hạch là tình trạng các tế bào trong các hạch trong hệ miễn dịch tăngtrưởng 1 cách bất thường, vô tổ chức và không thể kiểm soát được. Ung thư hạchđược phân chia làm hai nhóm chính : Hodgkin & không phải Hodgkin (Non-Hodgkin). Các ung thư hạch có liên quan đến tế bào Reed-Sternberg được phânvào nhóm bệnh Hodgkin. Các ung thư xuất phát từ các gốc tế bào không phải là tếbào Reed-Sternberg được phân vào nhóm bệnh non-Hodgkin.Các tế bào Reed-Sternberg đươc hình thành từ tế bào liên võng nội mô. Đây là cáctế bào kích thước lớn, đường kính từ 30-60 micromet, nguyên sinh chất rộng bắtmàu kiềm, có một hoặc nhiều nhân, nhân lớn, hình hạt cà phê đối xứng ( Hình mắtkính), có hạt nhân ( do các hạt vùi tạo thành), có khoảng sáng quanh nhân, lướinhân thô. Một số giả thiết khác cho rằng các tế bào này là các nguyên bào lymfocó nguồn gốc từ các tế bào T-CD4.II.Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ.Đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa hiểu rõ hoàn toàn về nguyên nhân gây nênbệnh lý này. Tuy nhiên, có một số yếu tố dịch tể nghi ngờ làm gia tăng nguy cơ bịHodgkin, bao gồm: Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới gấp đôi nữ giới Bệnh khởi phát ở trẻ trên 3 tuổi, tuy nhiên thường thấy nhất trong độ tuổi20-30 Trong gia đình đã có anh, chị bị Hodgkin Người có tiền sử phẫu thuật cấy ghép tạng Người bị suy yếu hệ miễn dịch do bất kỳ nguyên nhân nào (HIV/AIDS, dosử dụng thuốc, sau đợt điều trị ung thư, do mẹ truyền sang con, ...)Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp bị Hodgkin mà không thấy có các yếu tốnguy cơ trên.III.Triệu chứng lâm sàng.Các triệu chứng thường không giống nhau ở mọi người bệnh. Một số có một vàitriệu chứng này, một số lại có các triệu chứng khác. Dưới đây là các triệu chứngthường gặp : 80% bệnh nhân thấy xuất hiện nổi 1 hạch hay nhiều hạ ch. Hạch ở cổ (70%),nách (10%), hoặc háng (10%) và 10% còn lại sâu bên trong cơ thể (hạch trungthất- bên trong lồng ngực), các hạch này không tự biến mất đi sau đó. Hạchthường nhẵn ,mật độ chắc, không di động. Lúc đầu thường đơn độc về sau thườngliên kết lại thành chùm,ấn không đau. Sốt kéo dài (thường là sốt hồi quy) kèm theo hạch to lên( Hạch to lên nhiềukhi sốt, giảm khi hết sốt nhưng không về được kích thước ban đầu). Rồ hôi trộm: Ra mồ hôi không liên quan đến thời tiết và hoạt động thể lực.Thường về đêm. Yếu mệt . Sụt cân dù việc ăn uống vẫn bình thường: Giảm 10% trọng lượng / 6 tháng. Ho hoặc khó thở . Có thể có ngứa ngáy ngoài da. Dùng các thuốc kháng Histamin không đỡ.Triệu chứng cơ bản là nổi hạch. Tuy nhiên, nổi hạch không hẳn là ung thư hạch-nổi hạch cũng là triệu chứng của các bệnh lý viêm nhiễm thông thường khác.Thậm chí ngay cả bác sĩ cũng đôi lúc chẩn đoán nhầm những bệnh cảnh đang xảyra.IV. Chẩn đoán.Để chẩn đoán xác định, bác sĩ cần thiết phải tiến h ành các thăm khám cụ thể và chitiết. Có lẽ, trước tiên bác sĩ sẽ chữa trị cho bệnh nhân giống như một tình trạngnhiễm trùng bằng một vài loại kháng sinh. nếu hạch vẫn không mất đi, một số xétnghiệm cần phải được tiến hành như: Sinh thiết hạch, cho chẩn đoán xác định bệnh,một mẩu nh ỏ mô hạch sẽđược chọt hút ra và quan sát dưới kính hiển vi xem có tế bào ung thư hay không.Quá trình sinh thiết có thể phải dùng đến gây tê tại chổ, hoặc gây mê để bệnh nhânkhông bị đau đớn Xét nghiệm máu Kiểm tra X-quang lồng ngực Dùng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại hơn như CT-scanerhoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) Sinh thiết tuỷ xương Thậm chí bệnh nhân có thể được đề nghị nội soi, BS sẽ dùng các ống nhỏcó gắn camera ở đầu luồn vào bên trong bụng của bệnh nhân để quan sát các nộitạng bên trong.VI. Phân chia giai đoạn bệnhHệ thống xếp giai đoạn bệnh theo Ann Arbor ( Dựa vào triệu chứng hạch to) ,bệnh được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn I: tổn thương một vùng hạch hoặc cấu trúc lymphô (lách, tuyếnức, vòng waldeyer) duy nhất. Giai đoạn II: Tổn thương từ 2 vùng hạch trở lên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 49 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 43 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Xử trí băng huyết sau sinh
12 trang 36 1 0 -
Bài giảng Hóa học hemoglobin - Võ Hồng Trung
29 trang 36 0 0 -
Bài giảng Vai trò của progesterone trong thai kỳ có biến chứng
26 trang 36 0 0