Bệnh Lupus đỏ - Lupus Erythematosus
Số trang: 37
Loại file: ppt
Dung lượng: 127.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài thuyết trình bệnh lupus đỏ - lupus erythematosus, tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Lupus đỏ - Lupus Erythematosus BỆNH LUPUS ĐỎLUPUS ERYTHEMATOSUS PGS. TS. Trần Hậu KhangMỤC TIÊU Chẩn đoán xác định và phân biệt được Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Điều trị được Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Nêu được các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ hệ thống. Chẩn đoán xác định Lupus đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của Hội khớp học Mỹ. Nêu được các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ hệ thống. Nêu được các thuốc điều trị Lupus đỏ hệ thống. 21. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ đã được ghi nhận từ thời Hippocrates nhưng mãi đến năm 1827 lần đầu tiên nhà da liễu Pháp Rayer mới mô tả chi tiết các triệu chứng của bệnh này. Một năm sau, Biett đặt tên cho bệnh là hồng ban ly tâm. Năm 1851 Cazenave mô tả các thương tổn giống lao da và đặt tên là Lupus. Sau đó nhiều tác giả khác đề cập những cái tên khác như: da mỡ xung huyết, hồng ban hạt, hồng ban teo da, … Năm 1872, Kaposi đã mô tả hai thể bệnh của Lupus đỏ: cấp tính và mạn tính. Sau đó William Osler đề cập đến các biến chứng nội tạng của Lupus đỏ hệ thống. 3 Trải qua nhiều thời kỳ, Lupus đỏ đã được gọi tên, phân loại với nhiều tên khác nhau như: Lupus đỏ mạn tính, cấp tính, bán cấp, Lupus đỏ hình đĩa, Lupus đỏ rải rác, Lupus đỏ hệ thống. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, cơ chế bệnh sinh của Lupus đỏ đã được xác định một cách cơ bản. Dựa trên những nghiên cứu về căn sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, tiến triển bệnh, ngày nay người ta chia Lupus đỏ thành các thể chính: Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Lupus đỏ hệ thống. 42. LUPUS ĐỎ HÌNH ĐĨA KINH DIỄN(CHRONIC LUPUS DISCOIDERYTHEMATOSUS - CDLE)2.1. Căn sinh bệnh học: Cho tới nay người ta vẫn chưa hiểu rõ căn sinh bệnh học của Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Tuy nhiên nhiều yếu tố có liên quan đã được đề cập: Di truyền. ánh nắng mặt trời. Nhiễm trùng. Rối loạn miễn dịch: Đây là yếu tố được quan tâm nhất. Tuy nhiên vì không tìm thấy kháng thể kháng chuỗi kép và chuỗi đơn của DNA, hơn nữa nồng độ bổ thể trong huyết thanh vẫn bình thường nên người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn và Lupt đỏ hệ thống là khác nhau. 52.2. Triệu chứng lâm sàng: Bệnh biểu hiện chỉ ở da. Các triệu chứng thường xuất hiện vào mùa hè. Thương tổn hay gặp ở vùng hở. Tuy nhiên chúng có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Dát đỏ: Hay gặp ở trán, má, tai, đầu. Các dát đỏ tiến triển lan rộng ra xung quanh và hơi nổi cao hơn mặt da. Dày sừng: Bắt đầu ở lỗ chân lông, khó bong. Teo da: ở vùng trung tâm các dát đỏ có hiện tượng teo da rõ. Một số ít bệnh nhân có các thương tổn ở môi, miệng. Các thương tổn có thể quá sản, phù đại (hypertrophic 62.3. Xét nghiệm: Hàm lượng bổ thể C3, C4 bình thường. Kháng thể kháng nhân âm tính hoặc đôi khi dương tính nhẹ. 72.4. Chẩn đoán: Chẩn đoán xác định: Thường là dễ. Tuy nhiên một số thương tổn không điển hình, cần phải sinh thiết để xác định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau: Vẩy nến (Psoriasis). Viêm da mỡ (Seborrheic Dermatitis). Lupus lao (Lupus Valgaris). Ung thư tế bào đáy (Basal Cell Carcinoma). Dày sừng do ánh nắng (Actinic Keratosis). 82.5. Điều trị: Tại chỗ: Sử dụng phương pháp sau đây: Bôi các mỡ Corticoid. Có thể tiêm vào thương tổn Triamcinolone Acetonide (pha loãng 3-4mg/ml). Phương pháp này hiệu quả với các thể dai dẳng mảng lớn, phì đại. 9 Toàn thân: Thuốc chống sốt ret: Tốt nhấ là dùng Hydroxychloroquine (Plaquenil): 200mg-400mg/ngày trong 3-4 tuần. Sau đó giảm liều. Chú ý: Cần khám mắt trước và trong quá trình điều trị để đề phòng các biến chứng của thuốc. Một số thuốc khác: Thalidomide, Dapsone, Azathioprine, Corticoid cũng có thể được sử dụng. Phòng bệnh: Tránh tác động của ánh nắng bằng cách khi ra nắng phải đội nón mũ rộng vành và bôi các kem chống nắng. 103. LUPUS ĐỎ HỆ THỐNG(SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS: SLE) Lupus đỏ hệ thống là một trong những bệnh tự miễn hay gặp nhất có biểu hiện thương tổn ở nhiều cơ quan như da, khớp, hạch bạch huyết, gan, thận, tim, phổi, … Từ năm 1903 Osler đã mô tả các thương tổn nội tạng của Lupus do hệ thống. Năm 1948 Hangraves mô tả tế bào LE ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Lupus đỏ - Lupus Erythematosus BỆNH LUPUS ĐỎLUPUS ERYTHEMATOSUS PGS. TS. Trần Hậu KhangMỤC TIÊU Chẩn đoán xác định và phân biệt được Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Điều trị được Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Nêu được các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ hệ thống. Chẩn đoán xác định Lupus đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn của Hội khớp học Mỹ. Nêu được các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ hệ thống. Nêu được các thuốc điều trị Lupus đỏ hệ thống. 21. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù các biểu hiện lâm sàng của Lupus đỏ đã được ghi nhận từ thời Hippocrates nhưng mãi đến năm 1827 lần đầu tiên nhà da liễu Pháp Rayer mới mô tả chi tiết các triệu chứng của bệnh này. Một năm sau, Biett đặt tên cho bệnh là hồng ban ly tâm. Năm 1851 Cazenave mô tả các thương tổn giống lao da và đặt tên là Lupus. Sau đó nhiều tác giả khác đề cập những cái tên khác như: da mỡ xung huyết, hồng ban hạt, hồng ban teo da, … Năm 1872, Kaposi đã mô tả hai thể bệnh của Lupus đỏ: cấp tính và mạn tính. Sau đó William Osler đề cập đến các biến chứng nội tạng của Lupus đỏ hệ thống. 3 Trải qua nhiều thời kỳ, Lupus đỏ đã được gọi tên, phân loại với nhiều tên khác nhau như: Lupus đỏ mạn tính, cấp tính, bán cấp, Lupus đỏ hình đĩa, Lupus đỏ rải rác, Lupus đỏ hệ thống. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, cơ chế bệnh sinh của Lupus đỏ đã được xác định một cách cơ bản. Dựa trên những nghiên cứu về căn sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, tiến triển bệnh, ngày nay người ta chia Lupus đỏ thành các thể chính: Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Lupus đỏ hệ thống. 42. LUPUS ĐỎ HÌNH ĐĨA KINH DIỄN(CHRONIC LUPUS DISCOIDERYTHEMATOSUS - CDLE)2.1. Căn sinh bệnh học: Cho tới nay người ta vẫn chưa hiểu rõ căn sinh bệnh học của Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn. Tuy nhiên nhiều yếu tố có liên quan đã được đề cập: Di truyền. ánh nắng mặt trời. Nhiễm trùng. Rối loạn miễn dịch: Đây là yếu tố được quan tâm nhất. Tuy nhiên vì không tìm thấy kháng thể kháng chuỗi kép và chuỗi đơn của DNA, hơn nữa nồng độ bổ thể trong huyết thanh vẫn bình thường nên người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của Lupus đỏ hình đĩa kinh diễn và Lupt đỏ hệ thống là khác nhau. 52.2. Triệu chứng lâm sàng: Bệnh biểu hiện chỉ ở da. Các triệu chứng thường xuất hiện vào mùa hè. Thương tổn hay gặp ở vùng hở. Tuy nhiên chúng có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Dát đỏ: Hay gặp ở trán, má, tai, đầu. Các dát đỏ tiến triển lan rộng ra xung quanh và hơi nổi cao hơn mặt da. Dày sừng: Bắt đầu ở lỗ chân lông, khó bong. Teo da: ở vùng trung tâm các dát đỏ có hiện tượng teo da rõ. Một số ít bệnh nhân có các thương tổn ở môi, miệng. Các thương tổn có thể quá sản, phù đại (hypertrophic 62.3. Xét nghiệm: Hàm lượng bổ thể C3, C4 bình thường. Kháng thể kháng nhân âm tính hoặc đôi khi dương tính nhẹ. 72.4. Chẩn đoán: Chẩn đoán xác định: Thường là dễ. Tuy nhiên một số thương tổn không điển hình, cần phải sinh thiết để xác định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau: Vẩy nến (Psoriasis). Viêm da mỡ (Seborrheic Dermatitis). Lupus lao (Lupus Valgaris). Ung thư tế bào đáy (Basal Cell Carcinoma). Dày sừng do ánh nắng (Actinic Keratosis). 82.5. Điều trị: Tại chỗ: Sử dụng phương pháp sau đây: Bôi các mỡ Corticoid. Có thể tiêm vào thương tổn Triamcinolone Acetonide (pha loãng 3-4mg/ml). Phương pháp này hiệu quả với các thể dai dẳng mảng lớn, phì đại. 9 Toàn thân: Thuốc chống sốt ret: Tốt nhấ là dùng Hydroxychloroquine (Plaquenil): 200mg-400mg/ngày trong 3-4 tuần. Sau đó giảm liều. Chú ý: Cần khám mắt trước và trong quá trình điều trị để đề phòng các biến chứng của thuốc. Một số thuốc khác: Thalidomide, Dapsone, Azathioprine, Corticoid cũng có thể được sử dụng. Phòng bệnh: Tránh tác động của ánh nắng bằng cách khi ra nắng phải đội nón mũ rộng vành và bôi các kem chống nắng. 103. LUPUS ĐỎ HỆ THỐNG(SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS: SLE) Lupus đỏ hệ thống là một trong những bệnh tự miễn hay gặp nhất có biểu hiện thương tổn ở nhiều cơ quan như da, khớp, hạch bạch huyết, gan, thận, tim, phổi, … Từ năm 1903 Osler đã mô tả các thương tổn nội tạng của Lupus do hệ thống. Năm 1948 Hangraves mô tả tế bào LE ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lupus Erythematosus bài giảng Lupus Erythematosus hóa sinh công nghệ sinh học hóa sinh tổng hợp Bệnh Lupus đỏGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 283 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 223 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 176 0 0 -
8 trang 168 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 151 0 0 -
22 trang 123 0 0
-
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 120 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 118 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 116 0 0