Bệnh nấm hồng hại cây ăn quả
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.27 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nấm hồng (còn gọi là mốc hồng- pink disease) là một bệnh phổ biến trên cây thân gỗ ở các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Bệnh rất phổ biến trên cây ăn quả đặc biệt trên khu vực rìa phía nam của Tây Nguyên. Những vùng có lượng mưa cao trên 250 mm/tháng, có thời tiết nóng ẩm dài ngày trong mùa mưa, là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Vùng Tân Phú, Định Quán của Đồng Nai, Ma Đ’hoai, Đam B’ri, Cát Tiên của Lâm Đồng, phía Bắc tỉnh Bình Dương, Bình Phước… là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nấm hồng hại cây ăn quảBệnh nấm hồng hại cây ăn quả Bệnh nấm hồng (còn gọi là mốc hồng- pink disease) là một bệnh phổ biến trên cây thân gỗ ở các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Bệnh rất phổ biến trên cây ăn quả đặc biệt trên khu vực rìa phía nam của Tây Nguyên. Những vùng có lượngmưa cao trên 250 mm/tháng, có thời tiết nóng ẩm dài ngày trong mùa mưa, làđiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Vùng Tân Phú, Định Quán của ĐồngNai, Ma Đ’hoai, Đam B’ri, Cát Tiên c ủa Lâm Đồng, phía Bắc tỉnh BìnhDương, Bình Phước… là những nơi bệnh phát triển phổ biến và gây thiệt hạiđáng kể. Các cây ăn quả thân gỗ như cây xoài (Mangifera indica), sầu riêng(Durio zibethinus), cây mít (Artocarpus heterophyllus), nhãn (Dinocarpuslongan), chôm chôm (Nephelium lappaceum), mãng cầu ta (Annonasquamosa), mãng cầu xiêm (Annona muricata), cây có múi (citrus), cây bơ(Persea americana), cây măng cụt (Garcinea mangostana) …là những cây bịgây hại phổ biến. Bệnh nấm hồng còn là địch hại nguy hiểm trên một số câycông nghiệp như cây cao su (Hevea brasilliensis), cà phê (Coffea spp.), câytiêu (Piper nigrum), cây điều (Anarcardium occidentale), cây ca cao(Theobroma cacao)..vv..Ký sinh và điều kiện phát sinh phát triểnBệnh nấm hồng gây ra do một loài nấm ký sinh có tên khoa học là Corticiumsalmonicola Berk. & Broome. [Synonyms: Erythricium salmonicolor (Berk. &Broome) Burdsall; Phanerochaete salminicolor (Berk. & Broome)]. N ấm pháttriển tốt trong điều kiện nóng ẩm. Điều kiện khí hậu thời tiết ở Nam bộ trong mùamưa khá thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển (trừ một số nơi có độ cao trờimát)Bệnh tấn công chủ yếu trên vỏ của thân và cành của cây trưởng thành. Vết bệnhthường xảy ra ở vị trí phân cành hoặc các cành mọc ngang. Triệu chứng ban đầu làdạng chỉ màu trắng của khuẩn ty phát triển trên bề mặt của vỏ cây. Trong điềukiện nóng ẩm, vết bệnh lây lan nhanh chóng tạo thành một lớp khuẩn ty bao phủquanh thân cành. Khuẩn ty ngày càng dày đặc như lớp phấn phủ có màu trắngphấn, về sau chuyển màu hồng phấn. Ở giai đoạn cuối chuyển màu xám trắng.Đồng thời trong quá trình lan rộng của vết bệnh, nấm ký sinh xâm nhập vào bêndưới phá hại mạch dẫn và tượng tầng làm làm chết vỏ cây; nước và chất dinhdưởng không được vận chuyển lên trên làm cho phần cành phía trên vết bệnh khôvà chết sau đó. Phần vỏ nơi bị bệnh thường bị nứt và chảy nhựa.Quản lý bệnh nấm hồngVườn cây ăn quả trồng gần các lô cao su thường dễ bị lây lan bệnh từ các vườncao su. Những nơi nằm sâu dưới các thung lũng hoặc dọc theo các con suối sâunơi có ẩm độ cao nhiều giờ trong ngày, thiếu ánh nắng trực tiếp và độ thôngthoáng thấp nguy cơ bị bệnh gây hại nghiêm trọng rất cao.Mặc dù nấm bệnh tấn công hầu hết các giống cây ăn quả thân gỗ. Tuy nhiên, cũngcó những giống rất mẫn cảm với bệnh làm cho bệnh càng trở nên nghiêm trọnghơn. Hạn chế sử dụng những giống mẫn cảm mạnh với bệnh ở những khu vựcnguy cơ bệnh cao. Ở Malaysia, hầu như tất cả các giống xoài được thử nghiệmđiều nhiễm bệnh nấm hồng. Tất cả những giống sầu riêng (Durio zibethinus) đượctrồng phổ biến ở miền Đông Nam bộ đều bị nhiễm bệnh nấm hồng trong điều kiệnngoài đồng. Các cây thuộc nhóm cây có múi như cây bưởi (Citrus maxima), quýtĐường (Citrus reticulata), chanh (Citrus aurantifolia), cam Sành (Citrus nobilis),quýt Tiều (Citrus reticulata); cây mãng cầu (Annona spp.), cây nhãn (Dinocarpuslongan) .v.v. đều bị bệnh ngoài đồng.-Tạo vườn cây thông thoáng, có gió lưu chuyển không khí và ánh nắng mặt trờixuyên qua bên trong tán sẽ giúp hạn chế được bệnh. Nên trồng cây ở mật độ vừaphải; tránh trồng xen dày đặt, tỉa bớt tán cây chắn gió trong mùa mưa, thoát nướctốt cho vườn cây sau mưa là những biện pháp có lợi cho việc hạn chế bệnh. Nêntiến hành tỉa cánh tạo tán cho tán cây, tạo một khoảng trống hình ống trên đĩnh tánđi vào bên trong cành chính và thân nơi phân nhánh. Đây là kỹ thuật tạo tán hiệnđại đã được áp dụng nhiều trên các cây nhãn (Dinocarpus longan), cây bơ (Perseaamericana), chôm chôm (Nephelium lappaceum), cây xoài (Mangifera indica)v.v…. Cách tạo tán này giúp tán cây thông thoáng, nhận nhiều ánh sáng mặt trờigiúp tăng năng suất và giảm bệnh.-Ngăn ngừa lây lan là cần thiết. Việc phòng trừ cần được tiến hành trên diện rộnghiệu quả mới cao. Những vườn chớm bệnh cần tập trung theo dõi và phòng trị kịpthời để hạn chế lây lan. Tránh mang cây của cây bị bệnh hay từ vườn bị bệnh vàovườn khác (sử dụng cành nhánh làm trụ cho cây tiêu (Piper nigrum), để chống đởcây trong vườn hay vất trong vườn làm củi đun…)-Thường xuyên theo dõi để phát hiện bệnh sớm, phòng trừ bệnh kịp thời để giảmthiệt hại, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí phòng trừ. Vườn cây và các khu vựccó lịch sử nhiễm bệnh cần được chú ý theo dõi. Những tháng có mưa nhiều và tậptrung (tháng 6-7 và tháng 9-10) cần tập trung theo dõi để phát hiện bệnh. Ở Nambộ, mưa cũng thường tập trung và kéo dài khi có các áp thấp nhiệt đới và bão làđiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển và ngăn cản việc phòng trừ bằng thuốc hóahọc.-Trong điều kiện bệnh nặng, việc phòng trừ chủû yếu là tỉa bỏ, tiêu huỷ nguồnbệnh và sử dụng thuốc hóa học. Các cành nhánh bị bệnh cần được cắt và đem tiêuhủy, sau đó bôi hoặc phun thuốc trừ nấm. Những phầ n vỏ chớm bệnh có thể cạobỏ phần mô bệnh đem tiêu huỷ và bôi thuốc trừ nấm lên vết thương.-Bôi thuốc: Sau khi cạo bỏ mô bệnh hay cắt tỉa cành bệnh, cần bôi thuốc vào cácvết thương. Việc quét thuốc có thể tiến hành để phòng bệnh trên các đoạn phânnhánh, nơi dễ bị bệnh… Duy trì lớp thuốc bảo vệ cho đến khi vết thương lành sẹohoặc điều kiện thuận lợi cho bệnh đi qua.-Phun thuốc: Có thể phun phòng khi thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển hoặcphun sau khi tiến hành tỉa cành tạo tán, xử lý vết bệnh….Các loại thuốc có thể sử dụng như dung dịch Bordeaux 1%, oxuyt clorua đồng,Validacin 5L, Bonaza 100DD.v.v... Validacin 5L pha 10-15 mL/bình 8 lít, Bonaza10 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nấm hồng hại cây ăn quảBệnh nấm hồng hại cây ăn quả Bệnh nấm hồng (còn gọi là mốc hồng- pink disease) là một bệnh phổ biến trên cây thân gỗ ở các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Bệnh rất phổ biến trên cây ăn quả đặc biệt trên khu vực rìa phía nam của Tây Nguyên. Những vùng có lượngmưa cao trên 250 mm/tháng, có thời tiết nóng ẩm dài ngày trong mùa mưa, làđiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Vùng Tân Phú, Định Quán của ĐồngNai, Ma Đ’hoai, Đam B’ri, Cát Tiên c ủa Lâm Đồng, phía Bắc tỉnh BìnhDương, Bình Phước… là những nơi bệnh phát triển phổ biến và gây thiệt hạiđáng kể. Các cây ăn quả thân gỗ như cây xoài (Mangifera indica), sầu riêng(Durio zibethinus), cây mít (Artocarpus heterophyllus), nhãn (Dinocarpuslongan), chôm chôm (Nephelium lappaceum), mãng cầu ta (Annonasquamosa), mãng cầu xiêm (Annona muricata), cây có múi (citrus), cây bơ(Persea americana), cây măng cụt (Garcinea mangostana) …là những cây bịgây hại phổ biến. Bệnh nấm hồng còn là địch hại nguy hiểm trên một số câycông nghiệp như cây cao su (Hevea brasilliensis), cà phê (Coffea spp.), câytiêu (Piper nigrum), cây điều (Anarcardium occidentale), cây ca cao(Theobroma cacao)..vv..Ký sinh và điều kiện phát sinh phát triểnBệnh nấm hồng gây ra do một loài nấm ký sinh có tên khoa học là Corticiumsalmonicola Berk. & Broome. [Synonyms: Erythricium salmonicolor (Berk. &Broome) Burdsall; Phanerochaete salminicolor (Berk. & Broome)]. N ấm pháttriển tốt trong điều kiện nóng ẩm. Điều kiện khí hậu thời tiết ở Nam bộ trong mùamưa khá thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển (trừ một số nơi có độ cao trờimát)Bệnh tấn công chủ yếu trên vỏ của thân và cành của cây trưởng thành. Vết bệnhthường xảy ra ở vị trí phân cành hoặc các cành mọc ngang. Triệu chứng ban đầu làdạng chỉ màu trắng của khuẩn ty phát triển trên bề mặt của vỏ cây. Trong điềukiện nóng ẩm, vết bệnh lây lan nhanh chóng tạo thành một lớp khuẩn ty bao phủquanh thân cành. Khuẩn ty ngày càng dày đặc như lớp phấn phủ có màu trắngphấn, về sau chuyển màu hồng phấn. Ở giai đoạn cuối chuyển màu xám trắng.Đồng thời trong quá trình lan rộng của vết bệnh, nấm ký sinh xâm nhập vào bêndưới phá hại mạch dẫn và tượng tầng làm làm chết vỏ cây; nước và chất dinhdưởng không được vận chuyển lên trên làm cho phần cành phía trên vết bệnh khôvà chết sau đó. Phần vỏ nơi bị bệnh thường bị nứt và chảy nhựa.Quản lý bệnh nấm hồngVườn cây ăn quả trồng gần các lô cao su thường dễ bị lây lan bệnh từ các vườncao su. Những nơi nằm sâu dưới các thung lũng hoặc dọc theo các con suối sâunơi có ẩm độ cao nhiều giờ trong ngày, thiếu ánh nắng trực tiếp và độ thôngthoáng thấp nguy cơ bị bệnh gây hại nghiêm trọng rất cao.Mặc dù nấm bệnh tấn công hầu hết các giống cây ăn quả thân gỗ. Tuy nhiên, cũngcó những giống rất mẫn cảm với bệnh làm cho bệnh càng trở nên nghiêm trọnghơn. Hạn chế sử dụng những giống mẫn cảm mạnh với bệnh ở những khu vựcnguy cơ bệnh cao. Ở Malaysia, hầu như tất cả các giống xoài được thử nghiệmđiều nhiễm bệnh nấm hồng. Tất cả những giống sầu riêng (Durio zibethinus) đượctrồng phổ biến ở miền Đông Nam bộ đều bị nhiễm bệnh nấm hồng trong điều kiệnngoài đồng. Các cây thuộc nhóm cây có múi như cây bưởi (Citrus maxima), quýtĐường (Citrus reticulata), chanh (Citrus aurantifolia), cam Sành (Citrus nobilis),quýt Tiều (Citrus reticulata); cây mãng cầu (Annona spp.), cây nhãn (Dinocarpuslongan) .v.v. đều bị bệnh ngoài đồng.-Tạo vườn cây thông thoáng, có gió lưu chuyển không khí và ánh nắng mặt trờixuyên qua bên trong tán sẽ giúp hạn chế được bệnh. Nên trồng cây ở mật độ vừaphải; tránh trồng xen dày đặt, tỉa bớt tán cây chắn gió trong mùa mưa, thoát nướctốt cho vườn cây sau mưa là những biện pháp có lợi cho việc hạn chế bệnh. Nêntiến hành tỉa cánh tạo tán cho tán cây, tạo một khoảng trống hình ống trên đĩnh tánđi vào bên trong cành chính và thân nơi phân nhánh. Đây là kỹ thuật tạo tán hiệnđại đã được áp dụng nhiều trên các cây nhãn (Dinocarpus longan), cây bơ (Perseaamericana), chôm chôm (Nephelium lappaceum), cây xoài (Mangifera indica)v.v…. Cách tạo tán này giúp tán cây thông thoáng, nhận nhiều ánh sáng mặt trờigiúp tăng năng suất và giảm bệnh.-Ngăn ngừa lây lan là cần thiết. Việc phòng trừ cần được tiến hành trên diện rộnghiệu quả mới cao. Những vườn chớm bệnh cần tập trung theo dõi và phòng trị kịpthời để hạn chế lây lan. Tránh mang cây của cây bị bệnh hay từ vườn bị bệnh vàovườn khác (sử dụng cành nhánh làm trụ cho cây tiêu (Piper nigrum), để chống đởcây trong vườn hay vất trong vườn làm củi đun…)-Thường xuyên theo dõi để phát hiện bệnh sớm, phòng trừ bệnh kịp thời để giảmthiệt hại, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí phòng trừ. Vườn cây và các khu vựccó lịch sử nhiễm bệnh cần được chú ý theo dõi. Những tháng có mưa nhiều và tậptrung (tháng 6-7 và tháng 9-10) cần tập trung theo dõi để phát hiện bệnh. Ở Nambộ, mưa cũng thường tập trung và kéo dài khi có các áp thấp nhiệt đới và bão làđiều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển và ngăn cản việc phòng trừ bằng thuốc hóahọc.-Trong điều kiện bệnh nặng, việc phòng trừ chủû yếu là tỉa bỏ, tiêu huỷ nguồnbệnh và sử dụng thuốc hóa học. Các cành nhánh bị bệnh cần được cắt và đem tiêuhủy, sau đó bôi hoặc phun thuốc trừ nấm. Những phầ n vỏ chớm bệnh có thể cạobỏ phần mô bệnh đem tiêu huỷ và bôi thuốc trừ nấm lên vết thương.-Bôi thuốc: Sau khi cạo bỏ mô bệnh hay cắt tỉa cành bệnh, cần bôi thuốc vào cácvết thương. Việc quét thuốc có thể tiến hành để phòng bệnh trên các đoạn phânnhánh, nơi dễ bị bệnh… Duy trì lớp thuốc bảo vệ cho đến khi vết thương lành sẹohoặc điều kiện thuận lợi cho bệnh đi qua.-Phun thuốc: Có thể phun phòng khi thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển hoặcphun sau khi tiến hành tỉa cành tạo tán, xử lý vết bệnh….Các loại thuốc có thể sử dụng như dung dịch Bordeaux 1%, oxuyt clorua đồng,Validacin 5L, Bonaza 100DD.v.v... Validacin 5L pha 10-15 mL/bình 8 lít, Bonaza10 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nông nghiệp kỹ thuật trồng trọt kinh nghiem nuôi trồng cay công nghiep tai liệu nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 152 0 0
-
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 67 0 0 -
Thuyết trình nhóm: Ứng dụng công nghệ chín chậm vào bảo quản trái cây
44 trang 57 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0 -
8 trang 48 0 0
-
4 trang 47 0 0
-
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 43 0 0 -
Kỹ thuật trồng nấm rơm bằng khuôn gỗ
2 trang 41 0 0