Bệnh Osgood - Schlatter
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Osgood - Schlatter Bệnh Osgood - SchlatterA. Định NghĩaTrong giai đoạn tăng trưởng ở tuổi thiếu niên, các xương phát triển nhanh. Nếuchạy nhảy nhiều trong thời gian này, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị bệnh Osgood-Schlatter, một hội chứng do việc sử dụng khớp quá mức, gây s ưng đau ở vùng lồixương đầu trên xương chày, ngay dưới xương bánh chè. Tình trạng này được gọilà viêm mỏm củ xương chày (tibial tuberosity apophysitis)Bệnh Osgood-Schlatter thường gặp ở trẻ chơi môn điền kinh, với tỉ lệ 1/5. Tìnhtrạng này thường gặp ở các trẻ nam từ 13 đến 14 và nữ từ 11 đến 12 tuổi. BệnhOsgood-Schlatter thường gặp ở trẻ nam hơn.Bị bệnh Osgood-Schlatter có thể gây thất vọng, do trẻ phải giới hạn các hoạt độngchạy nhảy trong một thời gian. Nhưng bệnh Osgood-Schlatter chỉ là tạm thời, vàsẽ hết đau sau khi xương trẻ ngừng tăng trưởng, .B- Triệu ChứngTriệu chứng và dấu hiệu bệnh Osgood -Schlatter bao gồm:Đau, và sưng ở lồi củ xương (tibial tuberosity) đầu trên xương chày (tibia), ngaydưới xương bánh chèĐau gối tăng khi hoạt động, đăc biệt lúc chạy nhảy, giảm bớt khi nghỉ ngơiCo thắt các cơ xung quanh, đặc biệt các cơ ở đùi (cơ tứ đầu đùi)Đau thay đổi tuỳ theo từng trường hợp. Một số trẻ chỉ cảm thấy đau nhẹ khi chạynhảy. Đối với một số trẻ khác, đau gần như liên tục và gây yếu sức. Bệnh Osgood-Schlatter thường xảy ra ở một bên gối, nhưng cũng có khi ở cả 2 bên. Đau kéo dàitừ nhiều tuần đến nhiều tháng và có thể tái phát cho đến khi trẻ ngừng tăng trưởng.C. Nguyên NhânXương mới được hình thành từ sụn tiếp hợp (epiphysis) nằm ở 2 đầu của xương.Sụn không chắc khoẻ như xương, và lực tác động lên sụn tăng trưởng sẽ làm sưngvà đau nhức, nhất là khi trẻ hoạt động thể lực nhiều trong giai đoạn tăng trưởngnhanh của tuổi thiếu niên.Bệnh Osgood-Schlatter là hậu quả của các stress liên tục do vận động tác động lênđầu trên của xương chày, xương lớn nhất ở chi dưới, tại vị trí gắn kết của gânxương bánh chè. Trong các hoạt động đòi hỏi chạy nhảy và gập gối nhiều nhưbóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, thể dục dụng cụ và múa ballet, sự co kéo của cơ tứđầu đùi (quadriceps) sẽ gây căng thẳng lên gân xương bánh chè (patellar tendon)nối khớp gối với lồi củ xương chày (tibial tuberosity).Gân xương bánh chè có thể bắt đầu kéo rút khỏi vùng nó bám dính trên xươngchày (lồi củ xương chày), hậu quả là gây sưng đau. Ở những trường hợp nặng, gânxương bánh chè có thể kéo căng đến nỗi bóc tách ra khỏi x ương chày, mang theomột mảnh xương gãy cùng với nó.D- Khi nào cần đi khám bệnhNên đi khám bệnh khi trẻ có các triệu chứng của bệnh Osgood-Schlatter. Cũng nênđi tái khám nếu trẻ đã dùng các thuốc được chỉ định nhưng không bớt đau.Gân xương bánh chè bám vào mỏm củ xương chàyE- Xét Nghiệm và Chẩn ĐoánBác sĩ sẽ khám khớp gối của trẻ, tìm kiếm các chỗ sưng, đỏ, đau. Bác sĩ cũng sẽđánh giá góc hoạt động của các khớp gối và khớp háng. Chụp X Quang để quansát các xương ở gối và cẳng chân đồng thời xem xét kỹ vị trí bám dính của gânxương bánh chè trên xương chày.F- Biến ChứngBiến chứng của bệnh Osgood-Schlatter thường ít gặp. Chúng có thể bao gồm đaumãn tính hoặc sưng khu trú nhưng thường bớt khi chườm nước đá hoặc dùng cácthuốc kháng viêm. Ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất, một u nhỏ trên vị trísưng của xương chày có khi vẫn tồn tại. U cục nhỏ này có thể tồn tại suốt đời,nhưng cũng không nên quan tâm nhiều vì nó không ảnh hưởng đến chức năng củakhớp gối, cho dù khớp gối bên bị trông hơi khác hơn so với khớp gối bên lành củatrẻ.G- Điều TrịCác triệu chứng của bệnh Osgood-Schlatter thường cải thiện dù không được điềutrị một cách chính thức . Tiếp cận điều trị thường bao gồm các hành động tự chămsóc, ở nhà hay khi tham gia các hoạt động thể thao.Trong một số trường hợp hiếm gặp, khi đau nhiều và các biện pháp tự chăm sóckhông đem lại kết quả, bác sĩ có thể phải khuyên trẻ nên dùng nạng cho đến khikhớp gối lành hẳn — thường từ 4 đến 6 tuần. Trong một số rất ít tr ường hợp, cầnphẫu thuật khi các mảnh xương gãy không lành ở thời kỳ các xương đã ngưngtăng trưởng.H- Phòng NgừaBệnh Osgood-Schlatter có thể không hoàn toàn phòng ngừa được. Tuy nhiên, sẽtốt hơn nếu trẻ nhận biết được các triệu chứng của bệnh và tự giới hạn lại cườngđộ tập luyện.Các cơ tứ đầu đùi co kéo sẽ tạo căng thẳng lên gân xương bánh chè (patellartendon) ở vị trí kết dính của nó vào mỏm củ xương chày (tibial tuberosity), do đó,tập các bài tập thư giãn cơ tứ đầu đùi, gân khoeo (hamstrings) và các cơ bắp chânsẽ giúp đề phòng tình trạng bệnh. Khởi động tốt trước khi tham gia vào các hoạtđộng điền kinh và thực hiện các bài tập làm nguội ở giai đoạn sau đó cũng có thểgiúp ích.I- Lối sống và điều trị hỗ trợGia đình và trẻ có thể thực hiện một số biện pháp để giảm phản ứng viêm và đau.Điều chủ yếu là làm sao để vùng tổn thương được nghỉ ngơi. Trẻ cần giới hạnnhững động tác gây ảnh hưởng đến vùng tổn thương như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 49 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 43 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Xử trí băng huyết sau sinh
12 trang 36 1 0 -
Bài giảng Hóa học hemoglobin - Võ Hồng Trung
29 trang 36 0 0 -
Bài giảng Vai trò của progesterone trong thai kỳ có biến chứng
26 trang 36 0 0 -
16 trang 35 0 0
-
Bài giảng Song thai một nhau có biến chứng: Lựa chọn điều trị
40 trang 35 0 0