BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ - PHẦN 2
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ - PHẦN 2 BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ - PHẦN 2 PGS. TS Nguyễn Đức CôngB. HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ1. ĐẠI CƯƠNG.1.1. Định nghĩa : Hẹp lỗ van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủkhông mở hết trong thời kỳ tâm thu gây ách tắc đ ường tống máu từ thất tráivào động mạch chủ.Bình thường, diện tích lỗ van động mạch chủ từ 3-4, 5 cm2, các lá van mỏng, mềmmại. Khi các lá van bị dày, xơ và vôi hoá, dính sẽ làm giảm độ mở của các lá vangây nên hẹp van động mạch chủ, lúc đó diện tích lỗ van mở trong thời kỳ tâm thuchỉ còn < 2 cm2.Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi, nam giới, chiếm 25% các bệnh van tim ở người lớn.Điều trị nội khoa còn khó khăn, chủ yếu là phải phẫu thuật khi có chỉ định.1.2. Nguyên nhân của hẹp lỗ van động mạch chủ.1.2.1. Do thấp tim:Hiện nay, hẹp lỗ van động mạch chủ do thấp tim có xu hướng giảm rõ rệt. Cókhoảng 20% các bệnh nhân bị hẹp lỗ van động mạch chủ đơn thuần, còn đa số làcó tổn thương van tim phối hợp, nhất là có kèm hở van động mạch chủ, hẹp lỗ van2 lá.Tổn thương tại van là các mép van dính với nhau, xơ cứng, có thể có vôi hoá trên các lávan.1.2.2. Do thoái hoá:Thường gặp ở người cao tuổi, các mép van không bị tổn thương mà chỉ bị tổnthương vôi hoá ở nền van, chỗ sát với động mạch chủ, làm cho van mở hạn chế.Thường không có hở van động mạch chủ kèm theo. Quá trình vôi hoá, xơ hoá lanrộng đến diện van và cả lá trước van 2 lá, có thể có cả loét, mủn nên dễ gây tắcmạch (gọi là bệnh Monckeberg).1.2.3. Do vữa xơ động mạch:Thường gặp ở những người có yếu tố nguy cơ cao của vữa xơ động mạch, nhất làcó rối loạn mỡ máu nặng, động mạch chủ vữa xơ nặng kết hợp với vữa xơ mạch máu ởcác nơi khác.1.2.4. Do viêm khớp dạng thấp:Nguyên nhân này hiếm gặp, các lá van và gốc động mạch chủ cũng dày lên.1.2.5. Do bẩm sinh:Bệnh nhân có dị tật tại van từ lúc mới sinh.- Van động mạch chủ chỉ có một lá van: lúc đó ta chỉ thấy một lỗ nhỏ giữa một lá vanduy nhất. Bệnh nặng, gây tử vong sớm trong những năm đầu của trẻ.- Van động mạch chủ chỉ có 2 lá: thường có một lá van to và một lá van nhỏ. Khivan đóng, chỗ tiếp xúc của 2 mép van không ở chính giữa gốc động mạch chủ; khimở thì các lá van không áp sát được đến gốc động mạch chủ gây nên hẹp lỗ vanđộng mạch chủ. Lâu dài, do tốc độ dòng máu qua van mạnh làm mép van dày lên,lá van cũng dày lên. Bệnh thường có hở van động mạch chủ đi kèm.- Ba lá van động mạch chủ có kích thước không đều nhau, có thể có dính một ít ởmép van gây mở van hạn chế, lâu dài cũng có xơ hoá, vôi hoá van.1.3. Sinh lý bệnh.Trừ nguyên nhân do bẩm sinh, còn lại hẹp lỗ van động mạch chủ thường tiến triểntừ từ, tăng dần dẫn đến các biến đổi về giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh.Do hẹp lỗ van động mạch chủ làm áp lực thất trái tăng lên trong thời kỳ tâm thấtthu, dần dần làm thành thất trái dày lên. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, cunglượng tim vẫn ở mức độ bình thường, huyết áp bình thường và trương lực độngmạch ngoại vi vẫn bình thường, nhất là khi hẹp lỗ van động mạch chủ mức độ nhẹ(diện tích lỗ van bằng 1,1-2,0cm2). Nếu van 2 lá bình thường, sẽ có một cơ chế bùđắp làm tăng thể tích thất trái cuối tâm trương gây tăng co bóp tống máu của thất tráiở thì tâm thu, kéo dài thời gian tống máu.Khi hẹp lỗ van động mạch chủ mức độ vừa (diện tích van 0,8-1,0 cm2) và hẹp mứcđộ nặng (diện tích van < 0,8 cm2) thì sẽ có ảnh hưởng đến huyết động đáng kể,chênh áp giữa thất trái và động mạch chủ tăng lên rõ rệt hơn. Do phì đại thất trái,làm cho thất trái giãn khó khăn, lúc đó nhĩ trái phải tăng cường co bóp nhưng chưalàm tăng áp lực trung bình trong nhĩ trái, trong tim và mao mạch phổi, chưa thấycó tình trạng ứ huyết ở phổi trong giai đoạn đầu.Lâu dài, ở người bị hẹp lỗ van động mạch chủ mức độ nặng sẽ thấy cung l ượngtim giảm, chênh áp giữa thất trái và động mạch chủ cũng giảm bớt. Ngược lại, áplực nhĩ trái, áp lực tĩnh mạch, mao mạch phổi và động mạch phổi tăng lên. Hậuquả là làm tăng áp lực thất phải rồi nhĩ phải, cuối cùng gây suy tim phải. Sau thờigian dài, thất trái giãn ra gây giãn vòng van 2 lá tạo nên hở van 2 lá cơ năng. Doáp lực thất trái tăng ở thời kỳ tâm thu nên dòng máu lên nhĩ trái do hở van 2 lá sẽnhiều, càng làm tăng áp lực tĩnh mạch, mao mạch phổi gây ứ trệ máu ở phổi tănglên, có thể gây hen tim, phù phổi. Ở bệnh nhân bị hẹp lỗ van động mạch chủ mứcđộ nặng, phì đại thất trái làm khối lượng cơ tim tăng lên; tăng co bóp cơ tim làmnhu cầu oxy của cơ tim cũng tăng lên; áp lực trong buồng thất tăng làm ép cácnhánh động mạch vành nhỏ lại cộng với lưu lượng máu vào động mạch chủ giảmdo hẹp lỗ van động mạch chủ (lượng máu vào động mạch chủ ít) sẽ làm giảm lưulượng máu đến động mạch vành gây nên đau ngực mà không có hẹp thực thể độngmạch vành.Vì hẹp lỗ van động mạch chủ, lượng máu vào động m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 49 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 43 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Xử trí băng huyết sau sinh
12 trang 36 1 0 -
Bài giảng Hóa học hemoglobin - Võ Hồng Trung
29 trang 36 0 0 -
Bài giảng Vai trò của progesterone trong thai kỳ có biến chứng
26 trang 36 0 0