Bí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, hay nam qua. Bí đỏ là cây vừa được dùng làm thực phẩm vừa được dùng làm thuốc, được trồng ở khắp các vùng miền trong nước ta. Tất cả các bộ phận của cây bí như lá non, ngọn bí, nụ hoa, quả non đều có thể sử dụng làm rau ăn rất ngon và bổ, trở thành món ăn đặc sản của nhiều vùng. Rau bí còn được sử dụng để chữa các chứng đau đầu chóng mặt, dưới dạng xào, nấu canh ăn, mỗi lần có thể vài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bí đỏ - Vị thuốc nhuận tràng, trị giun sánBí đỏ - Vị thuốc nhuận tràng, trị giun sánBí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, hay nam qua. Bíđỏ là cây vừa được dùng làm thực phẩm vừađược dùng làm thuốc, được trồng ở khắp cácvùng miền trong nước ta. Tất cả các bộ phận củacây bí như lá non, ngọn bí, nụ hoa, quả non đềucó thể sử dụng làm rau ăn rất ngon và bổ, trởthành món ăn đặc sản của nhiều vùng.Rau bí còn được sử dụng để chữa các chứng đauđầu chóng mặt, dưới dạng xào, nấu canh ăn, mỗilần có thể vài trăm gam. Tuần lễ nên dùng 1 - 2lần.Cùi bí còn gọi là phần thịt quả bí chứa tới 87%nước, 1,40% protid, 0,5% lipid, 9% chất khôngcó nitrogen, 2,80% chất đường, xanthophin cácvitamin B1, B2, C… và nhiều nguyên tố vilượng như Fe, Mn, Cu, Zn… Còn chứa nhiềucarotene, một chất chống ôxy hóa mạnh, tăngcường khả năng miễn dịch, phòng bệnh vàchống lão hóa cho cơ thể. Theo kinh nghiệmdân gian, cùi bí ngô có tác dụng bổ thần kinh,điều hòa tỳ vị, bổ khí lực, nhuận tràng, dùng trịđau đầu, suy nhược thần kinh và chống táo bón.Người ta khuyên nên thường xuyên ăn quả bíngô, ít nhất là 2 lần trong tuần. Hạt bí đỏ được dùng để trị giun sán.Hạt bí có nhiều acid amin: alanin, valin, leucin,histidin, cystin, calanin, arginin, lysine và ch ứanhiều dầu béo, được dùng để làm thuốc trị giunvà sán. Vì hạt bí chứa nhiều acid amin và dầubéo, khi sao vàng có mùi thơm ngon, bùi vàngậy khi ăn. Chính vì vậy mà hạt bí đỏ được ưadùng để tiếp khách trong các dịp lễ tết, liênhoan, cưới hỏi.Cách chế biến hạt bí để làm thuốc tẩy giun sán:Sau khi bổ quả bí ra, thu lấy toàn bộ phần hạt,loại bỏ phần màng, rửa sạch, phơi khô. Trướckhi dùng sao qua cho giòn rồi tiến hành theo 2cách, một là để cả vỏ, với liều 300g cho ngườilớn, trẻ em tùy tuổi, giảm lượng cho phù hợp,chẳng hạn dưới 5 tuổi dùng khoảng 50 - 70g, từ5 - 7 tuổi dùng 100g, 7 - 10 tuổi dùng 150g. Nêntán thành bột thô, thêm khoảng 2 thể tích nước(so với khối lượng hạt), sắc nhỏ lửa, hoặc đuncách thủy khoảng 1,30 - 2 giờ. Gạn, lọc lấydịch, có thể thêm chút đường cho dễ uống.Uống hết một lần vào lúc đói; cách thứ 2 là đemhạt bóc hết vỏ ngoài, lấy nhân, tán thành bộtmịn, thêm chút nước đun sôi để nguội, một chútmật ong hoặc đường, quấy đều. Ăn một lần vàolúc đói. Người lớn dùng liều 100g, trẻ em 3 - 4tuổi dùng 30g, 5 - 7 tuổi dùng 50g, 7-10 tuổidùng 75g. Thông thường, trước khi uống thuốc6 - 9 giờ, người ta thụt nhẹ hoặc uống liều thuốctẩy nhẹ (30g magnesi sulfat). Sau khi uốngthuốc, nằm nghỉ khoảng 3 giờ rồi đi ngoài trongmột chậu nước ấm, chú ý cần nhúng cả phầnmông vào chậu nước để có nhiệt độ đủ ấm chogiun sán bò ra.Do hạt cau chứa các alkaloid arecolin có tácdụng độc đối với thần kinh của con sán, gây têliệt các cơ trơn của sán, và làm cho sán khôngbám vào thành ruột được và bị tống ra ngoài dotác dụng của một liều thuốc tẩy nhẹ. Vì vậy nếuphối hợp 2 loại dược liệu hạt bí ngô và hạt cau,sẽ đạt hiệu quả cao trong việc điều trị sán trênngười. Sau 2 giờ uống hạt bí ngô thì uống nướcsắc hạt cau với lượng 30g đối với trẻ em từ 10tuổi trở xuống, với phụ nữ và đàn ông bé nhỏ,dùng 50 - 60g, người lớn 80g. Cho hạt cau vàosắc với 500ml nước. Sắc còn 150ml, gạn lấynước. Nhỏ dung dịch gelatin 2,5% để tủa hếttannin để loại bỏ chất chát, khó uống. Gạn, lọclấy phần nước trong để uống. Sau khi uốngnước hạt cau 30 phút thì uống liều thuốc tẩy với30g magnesi sulfat. Nằm nghỉ, khi muốn đingoài thì cũng tiến hành theo cách ở trên