Bổ sung hai loài thuộc chi sinophysis cho khu hệ tảo hai roi (dinophyta) ở Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.28 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hai loài tảo hai roi sống đáy Sinophysis canaliculata Quod, Ten-Hage, Turquet, Mascarell et Couté 1999 và S. microcephala Nie et Wang 1944 thuộc ngành tảo hai roi (Dinophyta) được xác định và mô tả lần đầu tiên cho khu hệ tảo hai roi của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bổ sung hai loài thuộc chi sinophysis cho khu hệ tảo hai roi (dinophyta) ở Việt NamTuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2010, XVII: 139-146BỔ SUNG HAI LOÀI THUỘC CHI SINOPHYSIS CHO KHU HỆTẢO HAI ROI (DINOPHYTA) Ở VIỆT NAMHồ Văn Thệ, Nguyễn Ngọc LâmViện Hải dương họcTóm tắtHai loài tảo hai roi sống đáy Sinophysis canaliculata Quod, Ten-Hage,Turquet, Mascarell et Couté 1999 và S. microcephala Nie et Wang 1944thuộc ngành tảo hai roi (Dinophyta) được xác định và mô tả lần đầu tiên chokhu hệ tảo hai roi của Việt Nam. Các mẫu vật của hai loài tảo này được phânlập từ một số loài rong biển và cỏ biển được thu tại các vùng biển ven bờ vàquần đảo Trường Sa, Việt Nam. Hai loài S. canaliculata và S. microcephalađặc trưng cho vùng nhiệt đới, khác biệt so với tất cả các loài còn lại thuộc chiSinophysis bởi tế bào có bề mặt vỏ thô ráp với nhiều chạm trỗ. Trong khi đó5 loài đặc trưng cho vùng ôn đới (S. ebriolum, S. stenosoma, S. grandi, S.minima và S. verruculosa) có bề mặt vỏ rất mịn, ngoại trừ loài S.verruculosa. Hình dạng tế bào, đặc biệt là vết cắt hình chữ U trên bề mặt tấmtrái ở trung tâm vỏ dưới của loài S. canaliculata là đặc điểm để phân biệt loàiS. canaliculata với S. microcephala.TWO NEW RECORDED SPECIES BELONGING TO THE GENUS SINOPHYSISTO THE FLORA OF DINOFLAGELLATE IN VIETNAMHo Van The, Nguyen Ngoc LamInstitute of OceanographyAbstractTwo benthic dinoflagellates species of genus Sinophysis (Dinophyta) wereidentified and described as first records to dinoflagellate flora in Vietnam.They are Sinophysis canaliculata Quod, Ten-Hage, Turquet, Mascarell etCouté 1999 and S. microcephala Nie et Wang 1944. The specimens of thesespecies were collected from seaweeds and seagrasses along the coasts,Spratly archipelago, Vietnam. These species from the tropical regions differfrom the all known species of Sinophysis genus in the highly areolate patternon the theca. Whereas all Sinophysis species from the temperate regions (S.ebriolum, S. grandis, S. minima, S. stenosoma and S. verruculosa) havesmooth thecal surface with no ornamentation except S. verrucolusa. Cells ofSinophysis canaliculata differ from S. microcephala mainly in the present ofthe thecal cut with U - shape on the left hypotheca and the shape of the cell.139Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (KiênGiang), quần đảo Trường Sa.I. MỞ ĐẦUChi tảo hai roi sống đáy Sinophysisđược mô tả bởi Nie & Wang vào năm 1944với loài chuẩn là S. microcephala (Nie &Wang, 1944) được thu thập trong vùngbiển Shintsuen Kong, Hải Nam (TrungQuốc). Sau đó, Balech (1956) đã tu chỉnhloài Phalacroma ebriola Herdmann 1924thành S. ebriolum (Herdman) Balech. Mớiđây, Faust (1993) và Mohammad-Noor vàcs. (2007) đã mô tả chi tiết cấu trúc bề mặtvỏ loài S. microcephala. Những nghiên cứumới đây đã phát hiện thêm 5 loài mớicủa chi này: S. canaliculata (Quod vàcs., 1999), S. stenosoma, S. grandis(Hoppenrath, 2000), S. minima (Selina &Hoppenrath, 2004) và S. verruculosa(Chomérat & cs., 2009). Cho đến nay chitảo Sinophysis có 7 loài. Loài Sinophysismicrocephala và S. canaliculata được xemnhư là loài nhiệt đới, trong khi đó 5 loàicòn lại là loài ôn đới, các loài thuộc chiSinophysis đều là dị dưỡng và không có lụclạp (Dodge, 1982; Larsen & Sournia,1991; Faust, 1993; Quod và cs., 1999;Hoppenrath, 2000; Selina & Hoppenrath,2004; Chomérat & cs., 2009). Ở Việt Nam,chi Sinophysis chỉ mới được phát hiện ởđảo Đá Nam (quần đảo Trường Sa), tuynhiên chưa xác định được loài (Ho VanThe & Nguyen Ngoc Lam, 2008). Trongnghiên cứu này chúng tôi kiểm tra chi tiếtcấu trúc bề mặt vỏ của chi tảo này và đãxác định hai loài Sinophysis microcephalavà S. canaliculata lần đầu tiên ghi nhậncho khu hệ tảo hai roi của Việt Nam.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa:Bằng phương pháp thợ lặn có khí tài(SCUBA), các mẫu vật rong biển vàcỏ biển như Chnoospora, Colpomenia,Dictyota, Hormophysa, Padina, Sargassumvà Turbinaria (Tảo nâu - Phaeophyceae,Heterokontophyta); Acanthophora, Asparagopsis, Ceratodictyon, Gelidiella, Gracilaria, Hypnea, Heminthocladia, Liagora,Laurencia, Galaxaura và Titanophora(Tảo đỏ - Rhodophyta); Avrainvillea,Caulerpa, Codium, Dictyosphaeria, Ulva,Halimeda, Tydemania, và Udotea (Tảo lục- Chlorophyta) và 5 loài cỏ biểnCymodocea serrulata, Halophila ovalis,Syringodium isoetifolium, Thalassia hemprichii và Thalassodendron ciliatum đượcthu thập một cách nhẹ nhàng cho vào cáctúi nhựa 500 - 1.000ml, bảo quản trongđiều kiện mát và tối. Các mẫu vật được đưavề phòng thí nghiệm để tách các loài tảohai roi khỏi các vật bám rong biển hoặc cỏbiển.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫutrong phòng thí nghiệm:3.1. Xử lý mẫu:Các mẫu rong biển, cỏ biển được thuvà cho vào các lọ nhựa có nắp, lắc mạnhnhiều lần để cho các loài vi tảo rời khỏi vậtbám (các loại rong và cỏ biển) loại bỏ phầnvật bám, chuyển phần nước có tảo hai roisang một lọ nhựa khác. Lọc và rửa mẫubằng nước biển qua bộ sàng có kích thư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bổ sung hai loài thuộc chi sinophysis cho khu hệ tảo hai roi (dinophyta) ở Việt NamTuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2010, XVII: 139-146BỔ SUNG HAI LOÀI THUỘC CHI SINOPHYSIS CHO KHU HỆTẢO HAI ROI (DINOPHYTA) Ở VIỆT NAMHồ Văn Thệ, Nguyễn Ngọc LâmViện Hải dương họcTóm tắtHai loài tảo hai roi sống đáy Sinophysis canaliculata Quod, Ten-Hage,Turquet, Mascarell et Couté 1999 và S. microcephala Nie et Wang 1944thuộc ngành tảo hai roi (Dinophyta) được xác định và mô tả lần đầu tiên chokhu hệ tảo hai roi của Việt Nam. Các mẫu vật của hai loài tảo này được phânlập từ một số loài rong biển và cỏ biển được thu tại các vùng biển ven bờ vàquần đảo Trường Sa, Việt Nam. Hai loài S. canaliculata và S. microcephalađặc trưng cho vùng nhiệt đới, khác biệt so với tất cả các loài còn lại thuộc chiSinophysis bởi tế bào có bề mặt vỏ thô ráp với nhiều chạm trỗ. Trong khi đó5 loài đặc trưng cho vùng ôn đới (S. ebriolum, S. stenosoma, S. grandi, S.minima và S. verruculosa) có bề mặt vỏ rất mịn, ngoại trừ loài S.verruculosa. Hình dạng tế bào, đặc biệt là vết cắt hình chữ U trên bề mặt tấmtrái ở trung tâm vỏ dưới của loài S. canaliculata là đặc điểm để phân biệt loàiS. canaliculata với S. microcephala.TWO NEW RECORDED SPECIES BELONGING TO THE GENUS SINOPHYSISTO THE FLORA OF DINOFLAGELLATE IN VIETNAMHo Van The, Nguyen Ngoc LamInstitute of OceanographyAbstractTwo benthic dinoflagellates species of genus Sinophysis (Dinophyta) wereidentified and described as first records to dinoflagellate flora in Vietnam.They are Sinophysis canaliculata Quod, Ten-Hage, Turquet, Mascarell etCouté 1999 and S. microcephala Nie et Wang 1944. The specimens of thesespecies were collected from seaweeds and seagrasses along the coasts,Spratly archipelago, Vietnam. These species from the tropical regions differfrom the all known species of Sinophysis genus in the highly areolate patternon the theca. Whereas all Sinophysis species from the temperate regions (S.ebriolum, S. grandis, S. minima, S. stenosoma and S. verruculosa) havesmooth thecal surface with no ornamentation except S. verrucolusa. Cells ofSinophysis canaliculata differ from S. microcephala mainly in the present ofthe thecal cut with U - shape on the left hypotheca and the shape of the cell.139Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (KiênGiang), quần đảo Trường Sa.I. MỞ ĐẦUChi tảo hai roi sống đáy Sinophysisđược mô tả bởi Nie & Wang vào năm 1944với loài chuẩn là S. microcephala (Nie &Wang, 1944) được thu thập trong vùngbiển Shintsuen Kong, Hải Nam (TrungQuốc). Sau đó, Balech (1956) đã tu chỉnhloài Phalacroma ebriola Herdmann 1924thành S. ebriolum (Herdman) Balech. Mớiđây, Faust (1993) và Mohammad-Noor vàcs. (2007) đã mô tả chi tiết cấu trúc bề mặtvỏ loài S. microcephala. Những nghiên cứumới đây đã phát hiện thêm 5 loài mớicủa chi này: S. canaliculata (Quod vàcs., 1999), S. stenosoma, S. grandis(Hoppenrath, 2000), S. minima (Selina &Hoppenrath, 2004) và S. verruculosa(Chomérat & cs., 2009). Cho đến nay chitảo Sinophysis có 7 loài. Loài Sinophysismicrocephala và S. canaliculata được xemnhư là loài nhiệt đới, trong khi đó 5 loàicòn lại là loài ôn đới, các loài thuộc chiSinophysis đều là dị dưỡng và không có lụclạp (Dodge, 1982; Larsen & Sournia,1991; Faust, 1993; Quod và cs., 1999;Hoppenrath, 2000; Selina & Hoppenrath,2004; Chomérat & cs., 2009). Ở Việt Nam,chi Sinophysis chỉ mới được phát hiện ởđảo Đá Nam (quần đảo Trường Sa), tuynhiên chưa xác định được loài (Ho VanThe & Nguyen Ngoc Lam, 2008). Trongnghiên cứu này chúng tôi kiểm tra chi tiếtcấu trúc bề mặt vỏ của chi tảo này và đãxác định hai loài Sinophysis microcephalavà S. canaliculata lần đầu tiên ghi nhậncho khu hệ tảo hai roi của Việt Nam.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa:Bằng phương pháp thợ lặn có khí tài(SCUBA), các mẫu vật rong biển vàcỏ biển như Chnoospora, Colpomenia,Dictyota, Hormophysa, Padina, Sargassumvà Turbinaria (Tảo nâu - Phaeophyceae,Heterokontophyta); Acanthophora, Asparagopsis, Ceratodictyon, Gelidiella, Gracilaria, Hypnea, Heminthocladia, Liagora,Laurencia, Galaxaura và Titanophora(Tảo đỏ - Rhodophyta); Avrainvillea,Caulerpa, Codium, Dictyosphaeria, Ulva,Halimeda, Tydemania, và Udotea (Tảo lục- Chlorophyta) và 5 loài cỏ biểnCymodocea serrulata, Halophila ovalis,Syringodium isoetifolium, Thalassia hemprichii và Thalassodendron ciliatum đượcthu thập một cách nhẹ nhàng cho vào cáctúi nhựa 500 - 1.000ml, bảo quản trongđiều kiện mát và tối. Các mẫu vật được đưavề phòng thí nghiệm để tách các loài tảohai roi khỏi các vật bám rong biển hoặc cỏbiển.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫutrong phòng thí nghiệm:3.1. Xử lý mẫu:Các mẫu rong biển, cỏ biển được thuvà cho vào các lọ nhựa có nắp, lắc mạnhnhiều lần để cho các loài vi tảo rời khỏi vậtbám (các loại rong và cỏ biển) loại bỏ phầnvật bám, chuyển phần nước có tảo hai roisang một lọ nhựa khác. Lọc và rửa mẫubằng nước biển qua bộ sàng có kích thư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tập Nghiên Cứu Biển Hai loài thuộc chi sinophysis Hệ tảo hai roi Sinh thái Việt Nam S. canaliculata với S. microcephalaTài liệu liên quan:
-
Bàn về vấn đề bảo tồn và khai thác nguồn lợi hải sản từ góc nhìn văn hóa
5 trang 21 0 0 -
Hiện trạng rừng ngập mặn ở dải ven bờ Nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận)
11 trang 21 0 0 -
19 trang 20 0 0
-
Hiện trạng và xu thế biến động rừng ngập mặn, thảm cỏ biển trong vịnh Nha Trang
11 trang 18 0 0 -
Mô tả loài hải sâm stichopus sp. (ngành Da Gai - lớp hải sâm ) thu tại vịnh Nha Trang
6 trang 16 0 0 -
8 trang 16 0 0
-
Một số loài sao biển mới ghi nhận ở vùng biển Việt Nam
6 trang 16 0 0 -
12 trang 15 0 0
-
Phát hiện loài hoa lan mới tại VQG BÙ GIA MẬP
8 trang 14 0 0 -
13 trang 14 0 0