Danh mục

Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc đi xuất khẩu lao động của người lao động Việt Nam tại một số thị trường nước ngoài

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 271.53 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung phân tích một số chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu đó với mong muốn cung cấp thêm một số luận cứ khoa học và thực tiễn giúp đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc đi xuất khẩu lao động của người lao động Việt Nam tại một số thị trường nước ngoài Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪ VIỆC ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CN. Nguyễn Ngọc Bình, ThS. Trần Sỹ Luận Viện Khoa học lao động và xã hội N gười lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phần lớn là những người trẻ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật thấp, xuất thân từ nông thôn, làm những việc giản đơn trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp với mong muốn có việc làm tốt hơn để cải thiện tình trạng kinh tế, nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Xét về mặt kinh tế học, đi làm việc ở nước ngoài của NLĐ được xem như một dự án đầu tư, NLĐ phải bỏ ra một khoản tiền để chi phí, làm các thủ tục trước đi xuất khẩu lao động (XKLĐ) và bỏ thời gian, sức lực lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi tập trung phân tích một số chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu đó với mong muốn cung cấp thêm một số luận cứ khoa học và thực tiễn giúp đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của XKLĐ. 1. Phương pháp xác định hiệu quả Trong đó: NCFt (net cash flow) là sử dụng vốn đầu tư cho việc đi XKLĐ dòng tiền năm t, n số năm làm việc ở Để xác định hiệu quả kinh tế từ nước ngoài, r là suất chiết khấu. nguồn vốn đầu tư cho việc đi XKLĐ, Suất chiết khấu được tính bằng công chúng tôi sử dụng ba chỉ tiêu đo lường: thức giá trị hiện tại ròng (NPV- Net present value), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR- rt = it + gt + it*gt (6) Internal rate of return) và thời gian Trong đó: i là suất chiết khấu, r là hoàn vốn (PBP- Payback period). lãi suất thực tế, g là tỷ lệ lạm phát. NLĐ đầu tư đi lao động tại nước + Nếu NPV > 0 tức là dự án có suất ngoài được xem là có hiệu quả kinh tế sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn khi NPV, IRR đạt giá trị cao và PBP có (suất sinh lời cao hơn suất chiết khấu) giá trị thấp. + Nếu NPV = 0 tức là dự án có suất 1.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV): là sinh lời bằng chi phí cơ hội của vốn tổng hiện giá dòng tiền ròng của dự án (suất sinh lời bằng suất chiết khấu). với suất chiết khấu thích hợp. Được tính theo công thức: + Nếu NPV < 0 tức là dự án có suất sinh lời nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn (1) (suất sinh lời nhỏ hơn suất chiết khấu). 26 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 + Nếu cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn hơn thì dự án đó có (3) hiệu quả cao hơn. Ưu , nhược điểm của công thức (1): Trong đó: n là thời gian (số năm) để dòng tiền tích lũy của dự án < 0, nhưng + Ưu điểm: i) Có tính đến thời giá dòng tiền tích lũy sẽ dương khi đến của tiền tệ; ii) Xem xét toàn bộ dòng năm n+1, tức là và tiền của dự án; iii) Cách tính đơn giản . và có tính chất chất cộng: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B) Công thức (3) có thể áp dụng cho cả dòng tiền ròng đều hoặc không đều. + Nhược điểm: Việc tính toán chỉ Tuy nhiên, cần phải biết dòng tiền tiêu này phụ thuộc vào suất chiết khấu, chính xác theo chu kỳ chiết khấu và tỷ do đó đòi hỏi phải lựa chọn suất chiết lệ chiết khấu thực tế (gồm lãi suất danh khấu phù hợp và phải xác định được nghĩa và tỷ lệ lạm phát). dòng tiền ròng theo chu kỳ tính toán. Trong trường hợp không đủ số liệu 1.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR): về dòng tiền ròng hằng tháng và số liệu về lãi suất, ta giả sử dòng tiền ròng Là tỷ suất lợi nhuận (sinh lời) tại hằng tháng là dòng tiền đều, khi đó áp NPV của dự án bằng 0. dụng công thức dòng tiền đều hằng Được tính theo công thức: tháng (4) và thời gian hoàn vốn (5): - Dòng tiền đều hằng tháng: (2) (4) Trong đó, NCFt là dòng tiền ròng tại thời điểm t - Thời gian hoàn vốn: Một dự án được người lao động ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: